Có 2 hình thức chính khi thi IELTS
1.1 IELTS Học Thuật (IELTS Academic)
IELTS Học Thuật được công nhận rộng rãi như là yêu cầu ngôn ngữ đầu vào cho tất cả các khóa học Đại học và Sau Đại học và là tiêu chuẩn đánh giá liệu ứng viên đã sẵn sàng cho việc theo học các chương trình Đại học và Sau Đại học được giảng dạy bằng tiếng Anh.
1.2 IELTS Tổng quát (IELTS General)
IELTS Tổng quát thích hợp cho tất cả những ai chuẩn bị tới các nước nói tiếng Anh để hoàn tất chương trình trung học, các chương trình đào tạo hoặc với mục đích nhập cư.
Các tổ chức có quy định riêng về loại hình thí sinh cần thi. Thí sinh nên liên hệ với tổ chức nơi mình nộp hồ sơ để biết rõ quy định.
Xem thêm: Nên thi IELTS Học Thuật (IELTS Academic) hay IELTS Tổng Quát (General Training)?
Cả hai hình thức thi IELTS Academic và IELTS General (Học thuật và Tổng quát) đều bao gồm bốn kỹ năng Nghe, Đọc, Viết và Nói. Cấu trúc đề thi được tóm gọn như sau:
2. Cấu trúc đề thi Nghe – IELTS Listening
(Thời gian: 30 phút)
Từ ngày 04/01/2020, cấu trúc bài thi IELTS trên giấy phần Listening sẽ thay đổi 1 số đặc điểm sau:
1/ Cụm từ “SECTIONS” của sẽ chuyển thành “PARTS”. Như vậy bài thi nghe sẽ bao gồm Part 1, 2,3,4.
2/ Phần Example trong Part 1 sẽ bị xóa đi.
3/ Số trang tham chiếu sẽ bị xóa đi. VD: Thí sinh sẽ chỉ được hướng dẫn: Nghe đoạn hội thoại sau để trả lời cho câu hỏi số 1 đến số 4. (Thay vì câu hỏi số 1 đến số 4 của trang số 3)
Sự thay đổi trên nhằm đảm bảo tính đồng nhất giữa 2 hình thức thi IELTS trên giấy và máy tính.
Bài thi nghe diễn ra trong vòng 30 phút. Cấu trúc đề thi IELTS Listening bắt buộc bạn phải hoàn thành 40 câu hỏi, mỗi câu hỏi tương ứng với 1 điểm. Bạn sẽ có thêm 10 phút để điền câu trả lời vào Answer Sheet.
Bạn cần phải nghe bốn đoạn ghi âm (bao gồm cả hội thoại và độc thoại). Nắm rõ format đề thi IELTS – Listening sẽ giúp bạn có sự chuẩn bị kỹ càng để nắm bắt các ý chính và phân tích bài nghe được tốt hơn.
Bạn sẽ nghe bốn đoạn ghi âm – độc thoại và đàm thoại bởi một số người bản xứ – và viết câu trả lời cho các câu hỏi. Phần thi này bao gồm các câu hỏi kiểm tra năng lực của bạn trong việc nắm bắt các ý chính và thông tin thực tế thật chi tiết, khả năng nhận thức quan điểm và thái độ của người nói, khả năng hiểu được mục đích của vấn đề được nói đến và khả năng theo kịp sự trình bày các ý kiến. Nhiều tiếng và giọng nói của người bản xứ được sử dụng và bạn sẽ được nghe từng phần chỉ một lần duy nhất.
Cấu trúc bà thi Nghe giống nhau cho cả hai hình thức Học thuật và Tổng quát.
Phần 1Một đoạn đàm thoại giữa hai người trong ngữ cảnh xã hội hàng ngày, chẳng hạn như một mẫu đàm thoại tại một đại lý thuê nhà.Phần 2Một đoạn độc thoại trong ngữ cảnh xã hội hàng ngày chẳng hạn như một bài diễn văn về các tiện ích địa phương.Phần 3Một mẫu đàm thoại giữa tối đa bốn người trong ngữ cảnh giáo dục hoặc đào tạo, chẳng hạn như một giáo viên trợ giảng tại trường đại học và một sinh viên đang thảo luận về bài tập.Phần 4Một đoạn độc thoại về chủ đề học tập, chẳng hạn một bài giảng đại học
Thang điểm bài thi IELTS Listening
Cấu trúc đề thi IELTS Listening gồm 40 câu hỏi, bạn sẽ nhận được 1 điểm cho mỗi câu trả lời đúng. Trả lời sai sẽ không được tính điểm. Số điểm cho phần Listening sẽ được quy đổi theo thang điểm từ 1 – 9.
Band điểm ListeningTổng số câu đúng516623730835
Xem thêm: Các loại câu hỏi trong Phần thi nghe IELTS vài bài mẫu tham khảo
3. Cấu trúc đề thi Đọc – IELTS Reading
(Thời gian: 60 phút)
Thí sinh hay thắc mắc về bài thi ielts reading bao nhiêu phút, trong phần thi Đọc gồm có 40 câu hỏi sẽ diễn ra 60 phút. Một vài loại câu hỏi được sử dụng để kiểm tra kỹ năng đọc. Các kỹ năng này bao gồm đọc để nắm bắt ý chính, đọc để hiểu các khái niệm chính, đọc để nhớ chi tiết, đọc lướt, đọc hiểu các lập luận chặt chẽ, và nhận ra quan điểm, thái độ và mục đích của người viết.
Bài thi đọc – hình thức Học thuật
Hình thức Học thuật bao gồm ba đoạn văn dài từ miêu tả và tả thực đến sự rời rạc và phân tích. Các đoạn văn có thực và được trích từ sách, tập san, tạp chí và báo. Các đoạn văn này được chọn để dành cho đọc giả không chuyên nhưng được công nhận thích hợp với mọi người ghi danh vào các khóa đại học hoặc cao học hoặc đang dự định đăng ký về chuyên môn.
Bài thi đọc – hình thức Tổng quát
Hình thức Tổng quát yêu cầu bạn đọc các đoạn trích từ sách, tạp chí, báo, thông báo, quảng cáo, sổ tay công ty và các hướng dẫn. Có các tài liệu mà bạn có thể bắt gặp hàng ngày trong môi trường nói Tiếng Anh.
Thang điểm bài thi IELTS Reading
Tương tự bài thi Nghe, cấu trúc bài thi Đọc IELTS – Reading gồm 40 câu hỏi, tổng điểm được quy đổi thang điểm từ 1 – 9. Với mỗi câu trả lời đúng, bạn sẽ nhận được 1 điểm. Câu trả lời sai sẽ không được tính điểm.
Bài thi đọc Học thuậtBài thi đọc Tổng quátBand điểmTổng số câu đúngBand điểmTổng số câu đúng515415623523730630835734
Hầu hết đề thi của IELTS học thuật thường có nhiều từ vựng khó và cấu trúc câu phức tạp hơn. Do vậy, cùng một điểm số nhưng thông thường số câu trả lời đúng của IELTS tổng quát yêu cầu phải nhiều hơn IELTS học thuật.
Xem thêm:Các dạng câu hỏi phần thi đọc IELTS Tổng quát & Bài mẫu tham khảo
Các dạng câu hỏi phần thi đọc IELTS Học thuật & Bài mẫu tham khảo
4. Cấu trúc đề thi Viết – IELTS Writing
(Thời gian: 60 phút)
Bài thi Viết – hình thức Học thuật
Cấu trúc đề thi Viết Học thuật bao gồm hai phần. Các chủ đề môn viết là mối quan tâm chung về và thích hợp với mọi người vào học đại học hoặc cao học hoặc đang dự định đăng ký về chuyên môn.
Phần 1Bạn sẽ được đưa ra một đồ thị, bảng, đồ thị hay biểu đồ và được yêu cầu miêu tả, tóm tắt hay giải thích thông tin bằng từ ngữ của chính mình. Bạn cũng có thể được yêu cầu mô tả và giải thích dữ liệu, mô tả các giai đoạn của một quá trình, một điều gì đó hoạt động như thế nào hay mô tả một đối tượng hay một sự kiện.Phần 2Bạn sẽ được yêu cầu viết một bài luận để phản hồi lại một quan điểm, một lập luận hay một vấn đề. Bạn phải hoàn thành cả hai phần thi bằng phong cách viết văn trang trọng.
Bài thi Viết – hình thức Tổng quát
Cấu trúc đề thi Viết Tổng quát bao gồm hai phần được căn cứ vào các chủ đề được quan tâm chung.
Phần 1Bạn sẽ được giới thiệu một tình huống và được yêu cầu viết một lá thư đề nghị cung cấp thông tin hoặc giải thích tình huống. Lá thư có thể được viết theo phong cách thân mật, bình thường hoặc trang trọng.Phần 2Bạn sẽ được yêu cầu viết một bài luận phải hồi lại một quan điểm, một lập luận hay một vấn đề. Bài luận này có thể sẽ thiên về phong cách thân mật hơn là bài luận trong Phần 2 của hình thức thi Học thuật.
Thang điểm bài thi IELTS Writing
Bài thi IELTS Writing được chấm dựa trên các tiêu chí:
– Khả năng hoàn thành yêu cầu bài thi và phân tích đề bài tốt.
– Thể hiện sự mạch lạc, gắn kết các câu trong đoạn văn – Coherence and Cohesion.
– Vốn từ vựng sáng tạo – Lexical Resource.
– Độ chính xác của ngữ pháp – Grammatical Range and Accuracy.
Band điểmTiêu chí đánh giá – Task 1Tiêu chí đánh giá – Task 29- Trình bày bài rõ ràng, phân đoạn khéo léo.- Từ vựng đa dạng.- Cấu trúc câu linh hoạt, ngữ pháp chính xác. Chỉ mắc vài sai sót nhỏ. – Trình bày trọn vẹn nội dụng đưa ra, triển khai ý tưởng tốt.- Từ ngữ chặt chẽ, trôi chảy. – Từ vựng, ngữ pháp chính xác. Chỉ mắc vài sai sót nhỏ. 8- Trình bày luận điểm rõ ràng, hợp lý với ngữ cảnh. – Từ vựng linh hoạt, đôi khi sử dụng từ không chính xác. – Nhiều cấu trúc câu khác nhau. Ít khi mắc lỗi. – Trình bày nội dung, triển khai ý tưởng tốt. – Phân đoạn văn hợp lý. – Sử dụng từ vựng thông thạo, chính xác. Các từ vựng phức tạp đôi khi được sử dụng không chính xác. 7- Trình bày nội dung rõ ràng. Làm nổi bật các ý tưởng, tuy nhiên cần khai thác chi tiết hơn. – Liên kết câu chặt chẽ, tuy đôi chỗ còn lủng củng. – Từ vựng linh hoạt. Đôi lúc còn mắc lỗi chính tả.- Trình bày quan điểm rõ ràng, nhưng còn thiếu sự chi tiết. – Sắp xếp ý tưởng theo trật tự. Liên kết câu còn chưa chặt chẽ. – Từ vựng, ngữ pháp chính xác. Đôi lúc còn mắc lỗi chính tả.6- Trình bày nội dung rõ ràng, đôi lúc các ý tưởng chưa được nhất quán. – Liên kết câu hiệu quả. Đôi khi chưa tự nhiên, còn khá máy móc. – Từ vựng sử dụng tương đối đủ.- Xử lý được yêu cầu đề bài. Còn lặp ý, ý tưởng chưa được phát triển chi tiết. – Liên kết giữa các câu thiếu sự tự nhiên. – Từ vựng phù hợp. Đôi khi mắc lỗi chính tả nhưng không ảnh hưởng quá lớn. 5- Đáp ứng được yêu cầu đề bài. Tuy nhiên chưa bao hàm hết ý chính, còn rập khuôn. – Sắp xếp ý hợp lý. Đôi khi còn khá lủng củng. – Từ vựng còn hạn chế, đạt yêu cầu tối thiểu theo đề bài.- Trình bày được quan điểm nhưng chưa rõ ràng. Ý tưởng còn giới hạn. – Ý tưởng được sắp xếp rõ ràng nhưng phân đoạn chưa hợp lý. – Từ vựng còn hạn chế. Đôi khi mắc lỗi chính tả gây khó hiểu cho người đọc.
Xem thêm: Thang điểm chi tiết bài thi Viết IELTS
5. Cấu trúc đề thi Nói – IELTS Speaking
(Thời gian: tầm 15 phút)
Phần thi Nói đánh giá khả năng nói của bạn và diễn ra trong vòng 11 đến 14 phút. Mỗi phần thi đều được ghi âm.
Vui lòng lưu ý rằng phần thi môn Nói của hai hình thức Học thuật và Tổng quát đều giống nhau. Cấu trúc đề thi IELTS Speaking gồm 3 phần.
Phần 1Bạn sẽ được hỏi những câu hỏi chung về bản thân và vài chủ đề tương tự như là nhà bạn, gia đình, công việc, học tập và sở thích. Phần này kéo dài từ bốn đến năm phút.Phần 2Bạn sẽ được trao một mẫu giấy yêu cầu bạn nói về một chủ đề cụ thể. Bạn sẽ có một phút để chuẩn bị trước khi nói tối đa hai phút. Sau đó giám khảo sẽ hỏi bạn một hoặc hai câu về chủ đề này để kết thúc phần thi.Phần 3Bạn sẽ được hỏi thêm về chủ đề trong Phần 2. Các câu hỏi này tạo cơ hội cho bạn thảo luận thêm về các vấn đề và ý niệm trừu tượng. Phần này kéo dài từ bốn đến năm phút.
Phần thi môn Nói được tiến hành theo cách không cho phép bạn lặp lại các câu trả lời đã trình bày trước đó.
Thang điểm bài thi IELTS Speaking
Band điểmTiêu chí đánh giá9 Phát triển chủ đề chặt chẽ. Diễn đạt mạch lạc, hiếm khi ngắt quãng.- Từ vựng linh hoạt, chính xác trong mọi chủ đề.- Sử dụng cấu trúc ngữ pháp đa dạng và chính xác.- Phát âm chuẩn, chính xác.8- Trình bày lưu loát, ít lặp từ, ít ngắt quãng- Vốn từ vựng linh hoạt. Biết dùng thành ngữ. Không vi phạm nhiều lỗi sai. – Cấu trúc câu đa dạng. Chỉ mắc vài lỗi không phù hợp. – Phát âm thành thạo.7- Trình bày trôi chảy, tự nhiên. Đôi lúc ngắt quãng để tìm từ. – Linh hoạt sử dụng từ vựng, thành ngữ. Đôi khi mắc vài lỗi nhỏ. – Có khả năng sử dụng câu phức tạp. Đôi khi mắc lỗi ngữ pháp không đáng kể. 6- Trình bày có cố gắng. Đôi chỗ còn lúng túng nên thiếu mạch lạc. – Từ vựng đa dạng. Đôi khi dùng từ không chính xác. Paraphrase tương đối ổn.- Kết hợp câu đơn giản và câu phức tạp chưa linh hoạt. Đôi khi mắc lỗi.- Phát âm dễ hiểu, tuy nhiên đôi lúc phát âm sai.5- Thiếu mạch lạc và lúng túng khi trình bày. Gặp khó khăn khi dùng cấu trúc câu phức tạp. – Thảo luận linh hoạt với nhiều chủ đề, nhưng từ vựng còn hạn chế. – Sử dụng câu đơn chính xác. Khả năng dùng câu phức tạp bị giới hạn, thiếu mạch lạc. – Phát âm tương đối truyền đạt được đến người nghe.
Xem thêm:
Những câu hỏi thường gặp trong bài thi Speaking IELTS
Thang điểm chi tiết bài thi Nói IELTS
Để tham khảo tài liệu luyện thi IELTS, vui lòng xem tại đây.
Bài viết cùng chủ đề:
Cách tính điểm IELTS 4 kỹ năng
Cách đăng ký thi IELTS online
Cần chuẩn bị những gì cho kỳ thi IELTS?
File hướng dẫn chi tiết đăng ký thi IELTS online
Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website nhaxinhplaza.vn. Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn!