đĩa cứng máy tính được phát minh vào năm nào

. 1956: Trình làng đĩa cứng cơ đầu tiên trên thế giới.

Dung lượng chiếc đĩa cứng cơ (HDD) đầu tiên trên thế giới chỉ có 5 MB. Nó được chế tạo từ những chiếc đĩa kim loại từ tính 24 inch với tốc độ quay 1.200 vòng/phút, thời gian đáp ứng là 600 ms.

Tại thời điểm đó, một chiếc ổ cứng với hệ thống động cơ quay bằng điện rất nặng bởi đĩa từ tính nặng gần cả tấn, chiếc đĩa lớn này là tập hợp của 50 chiếc đĩa từ tính ghép lại, với kích thước khoảng 24 inch mỗi chiếc.

Với trọng lượng siêu “khủng”, chiếc đĩa này cần một thời gian rất lớn để khởi động và tải dữ liệu. Cùng lúc đó, mẫu ổ cứng IBM 350 với chiếc đĩa lưu trữ siêu nặng kia được cho thuê cho tác vụ lưu trữ dữ liệu với mức phí lên tới 28.000 USD/tháng.

. 1970: Đĩa cứng đầu tiên trên thế giới có chức năng tự sửa lỗi

Sau gần 15 năm kể từ chiếc đĩa cứng đầu tiên ra đời, dung lượng đĩa cứng đã tăng lên mức 100 MB. Nó được ghép từ những đĩa từ tính có kích thước 14 inch, tốc độ quay 3.600 vòng/phút, thời gian đáp ứng từ 30 – 55 ms.

Trải qua gần 15 năm phát triển sau đó, IBM giới thiệu mẫu ổ cứng IBM 3330 với các module được thay mới với công nghệ tiên tiến hơn, giảm số lượng đĩa từ con xuống còn 11 tấm, nhỏ hơn, nhẹ hơn và dễ di chuyển hơn. Tốc độ truy xuất của ổ cứng này vào khoảng 806 Kb/s và giá bán của nó lên tới 418.000 USD.

. 1976: Chiếc ổ cứng đầu tiên mang đặc trưng của SSD

Nó có dung lượng từ 256 KB – 2 MB, sử dụng bộ nhớ Ferrite, và có thời gian đáp ứng tư 0,75 – 2 ms.

Vào những năm 1970, trước khi các bộ nhớ sử dụng chíp nhớ NAND flash đầu tiên ra đời, bộ nhớ Ferrite từ trường được xem như một thay thế hấp dẫn cho các phương tiện lưu trữ bằng tấm từ tính.

Ưu điểm chính của loại bộ nhớ này là tốc độ nhanh, thời gian đáp ứng cao. Lúc đó, những chiếc ổ cứng này được sản xuất theo 8 mức dung lượng, thấp nhất là 256 KB.

Phiên bản cơ bản với một module có giá khoảng 40.000 USD.

. 1980: Ổ đĩa đầu tiên cho máy tính để bàn thông dụng

Nó có dung lượng 5 MB, sử dụng đĩa từ tính với tốc độ 3.600 vòng/phút, thời gian đáp ứng là 85 ms.

Đĩa mềm lần đầu xuất hiện vào năm 1970 với kích thước 5,25 inch, nặng khoảng 3,2 kg và được coi là đỉnh cao công nghệ tiêu biểu cho thời kỳ đó. Kết cấu của nó cũng đơn giản hơn rất nhiều với 2 đĩa từ tính con, hỗ trợ 4 đầu đọc.

Với kích thước thu gọn, chiếc ổ cứng này có thể được gắn gọn gàng trong một hệ thống máy tính cá nhân, tốc độ truyền dữ liệu đạt 655 Kb/s.

. 1988: Ra đời đĩa cứng 2,4 inch

Nó có dung lượng 20 MB, sử dụng đĩa từ tính, thời gian đáp ứng là 23 ms.

Đây là sản phẩm của PrairieTek, công ty góp công lớn trong việc định hình một chiếc ổ cứng có thể gắn vào laptop, kích thước 2,5 inch.

Tuy nhiên, thời kỳ đó việc phổ biến loại ổ cứng kích thước nhỏ này chưa cao, dẫn đến việc PrairieTek vấp ngã trên thị trường máy tính và phá sản vào năm 1990.

Sự bùng nổ thực sự cho ổ đĩa chuẩn 2,5 inch phải đến tận những năm đầu tiên của thế kỷ 21, khi laptop trở thành một phần không thể thiếu của các doanh nghiệp và càng phổ biến về sau. Chiếc ổ cứng 2,5 inch chính là hình mẫu tiêu chuẩn của đĩa cứng thể rắn (SSD) trên thị trường hiện nay.

. 1995: Ra đời ổ cứng sử dụng bộ nhớ NAND flash

Nó có dung lượng từ 16 – 896 MB, sử dụng bộ nhớ NAND Flash, thời gian đáp ứng là dưới 0,1 ms.

Chiếc ổ cứng FFD (Fast Flash Drive) đầu tiên trên thế giới sử dụng giao tiếp SCSI và cũng là nguyên mẫu đầu tiên của các ổ cứng 3,5 inch dành cho máy tính để bàn hiện nay.

Tuy nhiên, do giá thành rất cao nên các ổ cứng FFD không thực sự phổ biến tại thời điểm đó, chỉ có những doanh nghiệp mạnh hoặc “con nhà giàu” mới có cơ hội sử dụng loại ổ cứng này.

Nó thường được sử dụng trong công nghiệp quốc phòng và thường được sử dụng cho việc lưu trữ dữ liệu trong máy bay, chuyên ghi lại dữ liệu chuyến bay.

. 2007: Đĩa cứng đầu tiên đạt dung lượng 1 TB

Loại đĩa này sử dụng đĩa kim loại từ với tốc độ quay 7.200 vòng/phút, thời gian đáp ứng là 8,5 ms.

Hãng Hitachi của Nhật Bản là nhà sản xuất đầu tiên chế tạo ra một chiếc ổ cứng có dung lượng lên tới 1TB (1.000 GB). Tuy nhiên, mẫu ổ cứng này nhanh chóng bị các hãng khác đuổi kịp trong cùng năm đó.

Chiếc ổ cứng 1TB này sử dụng 5 đĩa từ con với 10 đầu đọc. Như vậy, chiếc ổ cứng của năm 2007 có dung lượng gấp 200.000 lần chiếc ổ cứng IBM 350 ra đời hồi năm 1995, trong khi cân nặng chỉ khoảng 700 g.

. 2015: Đĩa cứng thể rắn đang dần phổ dụng

Hiện tại, đĩa cứng thể rắn (SSD) có dung lượng từ 128 GB – 1 TB, sử dụng các loại chip nhớ NAND flash khác nhau (MLC, SLC.TLC), thời gian đáp ứng dưới 0.1 ms.

Loại đĩa SSD đang dần phổ biến nhờ hiệu năng cao, tốc độ nhanh và giá cả ngày một hợp lý hơn so với các ổ cứng cơ (HDD) truyền thống. Chúng đang là lựa chọn của nhiều người tiêu dùng.

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại ổ cứng thể rắn khác nhau, như SSD sử dụng giao tiếp SATA3 tốc độ 6 Gb/s, SSD sử dụng giao tiếp PCI express, hay mới đây là giao tiếp M2… Tuy nhiên, thông thường và cũng phổ biến nhất là loại SSD 2,5 inch sử dụng giao tiếp SATA 3, chẳng hạn như Plextor M6V.

Chúng mang tới một tốc độ khởi động cho Windows 10, các trương trình nặng hay game trong khoảng 10 giây là xong, rất nhanh so với các ổ đĩa cứng truyền thống. Ngoài ra, độ bền và tuổi thọ của SSD cũng được nâng cao.

Với các đĩa cứng thể rắn của Plextor, thông qua việc sử dụng các công nghệ độc quyền của Plextor như PlexTurbo 3.0, người dùng có thể kéo dài tuổi thọ của SSD lên cao hơn, giảm thiểu hư hỏng cho các bộ nhớ flash trong ổ SSD.

Plextor M6V, đĩa cứng đã và đang giành được nhiều giải thưởng trên thế giới.