Luận đoán vận hạn trong lá số tử vi

1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐOÁN VẬN HẠN

1.1 Quan sát

– Gốc đại hạn mười năm

– Lưu đại hạn một năm

– Lưu niên tiểu hạn một năm

– Sự tương sinh, tương khắc giữa + Cung nhập hạn và Bản Mệnh.

+ Cung nhập hạn và Chính diệu nhập hạn (nếu có) + Chính diệu nhập hạn và Bản Mệnh (nếu có)

– Chính diệu nhập hạn và chính tọa thủ Mệnh thuộc cùng nhóm hay khác nhóm

– Sự tốt xấu của các sao hội hợp nhập hạn

– Đặc biệt chú ý đến Sát tinh và Bại tinh (nếu có)

1.2. Kết hợp nhận định

– Quan sát vận hạn, nếu thấy có nhiều sự tương sinh là tốt đẹp. Trái lại, nhiều sự tương khắc là xấu xa. Thuận lý: cung nhập hạn sinh Chính diệu nhập hạn, Chính diệu nhập hạn lại sinh Bản Mệnh.

– Tại cung nhập hạn, trong số những sao hội hợp nếu quá nửa tốt đẹp được coi ở hạn tốt. Trái lại nếu quá nửa xấu xa, phải coi là hạn xấu.

– Nhận xét vị trí và ảnh hưởng tốt xấu của những sao lưu động, đặc biệt chú ý lưu Thái Tuế.

– Cân nhắc sự tốt xấu của đại hạn mười năm, lưu đại hạn một năm, lưu niên tiểu hạn một năm và ảnh hưởng của những sao lưu động.

– Vận hạn ở cung nào phải đặc biệt chú ý đến những sự hay dở và những việc xảy ra trong phạm vi cung đó.

Thí dụ: Vận hạn ở cung Quan Lộc, tất trong khoảng mười năm hay một năm (tùy theo đại hạn mười năm hay lưu niên tiểu hạn một năm) thường có nhiều việc xảy đến, liên quan tới công danh sự nghiệp.

– Kết hợp tính chất của những sao hội hợp nhập hạn để luận đoán những sự may mắn, tốt lành hay không tai ương họa hại. Muốn rộng đường luận đoán, đồng thời đi sâu vào chi tiết của vận hạn, nên hỏi: “Thức ăn, thức uống, vật dụng và cơ thể, biểu tượng bằng các sao”. Sự kết hợp này chỉ nên áp dụng triệt để và đặc biệt trong lưu niên tiểu hạn.

– Luận đoán rất cẩn thận, trước hết là cung Phúc Đức sau đến Mệnh, Thân, để cân nhắc họa phúc. Sự tốt xấu của ba cung này thưởng làm tăng hay giảm những sự đáng mừng hay đáng lo trong vận hạn.

  1. NHẬN ĐỊNH VỀ HẠN

2.1. Liên hệ giữa đại hạn và tiểu hạn

Trong khoảng đại hạn mười năm tốt đẹp, xem tiểu hạn một năm xấu cũng không đáng lo ngại vì ảnh hưởng cứu giải của đại hạn đã giải trừ được một phần lớn những tai ương họa hại của tiểu hạn.

Trái lại, trong khoảng đại hạn mười năm xấu xa, xem tiểu hạn một năm tốt thì tất nhiên sự tốt đẹp cũng bị giảm bớt.

2.2. Liên hệ giữa tiểu hạn và lưu nguyệt hạn

– Hạn một năm tốt đẹp nhưng trong năm đó hạn một tháng lại xấu cũng không đáng lo ngại.

– Trái lại hạn một năm xấu xa nhưng trong năm đó hạn một tháng lại tốt thì tất nhiên sự tốt đẹp cũng bị giảm bớt.

2.3. Liên hệ giữa Bản Mệnh và cung nhập hạn (Tiểu hạn một năm)

– Kim Mệnh: hạn đến cung Tý, thuộc quẻ Khảm (thuộc Thủy) Kim sinh Thủy, ví như vàng chảy ra nước nên Bản Mệnh bị hao tổn, bởi vậy thường mắc tai ương, rất đáng lo ngại.

– Mộc Mệnh: hạn đến cung Ngọ, thuộc quẻ Ly (thuộc Hỏa) Mộc sinh Нỏa, ví như củi gỗ nhóm lửa sau tán thành tro than nên Bản Mệnh tuy sáng sủa rực rỡ, nhưng chẳng được lâu bền, bởi vậy rất khó tránh những tai ương họa hại.

– Thủy Mệnh: hạn đến cung Dần, thuộc quẻ Cấn (thuộc Mộc) Thủy dưỡng Mộc, ví như nước tưới tắm cho cây cỏ, về sau bị khô сạn nên Bản Mệnh lâm vào chỗ bế tắc, bởi vậy mọi việc đều bị trắc trở, không được xứng ý toại lòng.

– Hỏa Mệnh: hạn đến cung Dậu, thuộc quẻ Đoài (thuộc Kim) Hỏa khắc Kim, ví như lửa nung vàng nóng chảy nên Bàn Mệnh bị nguy khốn, bởi vậy khó mà tránh thoát được những tai ương khủng khiếp.

– Thổ Mệnh: hạn đến cung Mão, thuộc quẻ Chấn (thuộc Mộc) Thổ khắc Mộc, vả lại Chấn là biểu tượng của sấm sét điện lửa nên Bản Mệnh đã suy nhược lại bị hoại thương, bởi vậy thường hay mắc bệnh điên cuồng hay bệnh khí huyết rất nguy hiểm.

Những trường hợp trên đây, nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ, hay gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp, cũng giải trừ được một phần lớn những sự chẳng lành.

2.4. Liên hệ giữa Mệnh, Thân và Hạn

2.4.1. Đại cương

Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng hạn tốt. Mệnh tốt chỉ được xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi. Đến lúc đứng tuổi về hậu vận lại cần phải có Thân tốt mới khá giả. Nhưng Mệnh, Thân tốt cũng không bằng Hạn tốt. Nếu Mệnh, Thân mờ ám, nhưng hạn rực rỡ cũng vẫn phát đạt ví như lúa non gặp mưa thuận, gió hòa. Mệnh tốt, Thân tốt, Hạn cũng tốt tất được hưởng giàu sang sung sướng từ lúc cất tiếng khóc chào đời cho đến khi nhắm mắt trở về với cát bụi. Mệnh, Thân thật rực rỡ, nhưng chẳng may gặp Hạn suy kém cũng đỡ lo ngại, vì Mệnh Thân đây có thể giải trừ khá nhiều sự chẳng lành. Đáng lo buồn nhất là Mệnh xấu, Thân xấu, Hạn cũng xấu. Thật là một đời cùng khốn, nếu chết non là may mắn, còn sống ngày nào tất phải điêu đứng ngày đó.

– Mệnh có Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đổng, Lương sáng sủa tốt đẹp. Hạn lại phải gặp những sao cũng thuộc nhóm đó và cũng phải sáng sủa tốt đẹp mới được hiển hách, mới được xứng ý toại lòng.

– Mệnh có Sát, Phá, Liêm, Tham, Sát tinh hay Bại tinh sáng sủa tốt đẹp. Hạn phải gặp những sao cũng thuộc nhóm đó và cũng phải sáng sủa tốt đẹp thì mọi sự mới được hành thông và danh tài hưng vượng. (nên chú ý rằng Sát tinh hay Bại tinh thường phủ tá cho Sát, Phá, Liêm, Tham). Trong trường hợp này nếu Hạn gặp Sát, Phá, Liêm, Tham mờ ám xấu xa nhưng lại được Sát tinh hay Bại tinh sáng sủa tốt đẹp hội hợp cũng không đáng lo ngại.

– Mệnh, Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa tốt đẹp. Hạn gặp Sát, Phá, Liêm, Tham, Sát tinh hay Bại tinh cùng sáng sủa tốt đẹp, tất trong cái may có chứa đựng nhiều cái rủi, tuy khá giả nhưng luôn luôn phải đề phòng mọi tai họa bất kỳ (ngoại trừ tuổi Kỷ) nhưng nếu

Sát, Phá, Liêm, Tham, Sát tinh hay Bại tinh nhập Hạn lại mờ ám xấu xa, tất không thể tránh được tai ương họa hại và hay phải lo nghĩ buồn phiền.

– Mệnh có Sát, Phá, Liêm, Tham, Sát tinh hay Bại tinh sáng sủa tốt đẹp. Hạn gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương cũng sáng sủa tốt đẹp, tuy khá giả nhưng vẫn chưa được toại nguyện. Nếu Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương nhập Hạn lại mờ ám xấu xa tất mọi sự đều bế tắc, thành ít bại nhiều.

– Mệnh có Vũ, Tướng sáng sủa tốt đẹp, Hạn lại gặp Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hay gặp Sát, Phá, Liêm, Tham, hay gặp Sát tinh, Bại tinh nhưng tất cả đều sáng sủa tốt đẹp cũng vẫn phát đạt tài quan song mỹ. Trong trường hợp này nếu những sao nhập Hạn kể trên lại mờ ám xấu xa cũng không đáng lo ngại lắm.

– Mệnh có Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hay Sát, Phá, Liêm, Tham, hay Sát tinh, Bại tinh tất cả đều sáng sủa tốt đẹp. Hạn gặp Vũ, Tướng cũng sáng sủa tốt đẹp tất danh tài hoạnh phát, gặp nhiều sự may mắn. Cũng trong trường hợp này nếu Vũ, Tướng nhập Hạn lại mờ ám xấu xa tất danh tài bị chiết giảm đôi chút nhưng cũng không đáng lo ngại lắm.

– Mệnh vô Chính diệu cần gặp Sát, Phá, Liêm, Tham hay Sát tinh, Bại tinh sáng sủa tốt đẹp nhập Hạn hơn là Tử, Phủ, Cự, Nhật, Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương sáng sủa tốt đẹp nhập Hạn. Mệnh vô Chính diệu có Hạn gặp Sát, Phá, Liêm, Tham, Sát tinh hay Bại tinh dù tốt đẹp hay xấu xa thì mưu sự bao giờ cũng trước khó sau dễ, có vượt được trở ngại ban đầu về sau mới khá giả. Trong trường hợp này, nếu những sao kể trên nhập Hạn lại sáng sủa tốt đẹp, chắc chắn là danh tài hoạnh phát mọi sự đều hành thông. Nhưng nếu trái lại, những sao kể trên nhập Hạn lại mờ ám xấu xa, tuy vẫn khá giả nhưng thường may ít rủi nhiều và hay phải lo lắng buồn phiền.

– Mệnh vô Chính diệu, cung nhập Hạn cũng vô Chính diệu tất mọi sự đều dở dang bế tắc, không được xứng ý toại lòng vì thành ít bại nhiều. Trong trường hợp này nếu cung nhập hạn vô Chính diệu lại gặp Tuần, Triệt án ngữ tất mọi sự hành thông danh tài hưng vượng.

– Mệnh rất mờ ám xấu xa, nhưng nếu cung nhập Hạn lại là cung Mệnh, cũng không đáng lo ngại (ngoại trừ trường hợp Không, Kiếp thủ Mệnh).

2.4.2. Tiểu luận

– Mệnh có Tử, Phủ, Vũ, Tướng hội hợp. Hạn gặp La, Tử, Tuyệt, Cự, Đồng hội hợp và có nhiều Sát tinh xâm phạm tất phái bỏ mình nơi trận mạc, như Quan Vân Trường đời Tam Quốc.

– Tuổi Giáp, Kỷ, Mệnh có Tử, Phủ, Vũ, Tướng hội hợp. Hạn gặp Hồng, Xương, Tấu, Kình hội hợp, nên mọi sự đều hành thông, tài lộc được tăng tiến.

– Tuổi Kỷ, Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội hợp. Hạn gặp Sốt, Phá, Liêm, Tham hội hợp cùng với Tả, Hữu nên công danh sớm phát đạt.

– Tuổi Ất, Tân. Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội hợp và có Hư, Kình, Tuế, Khách xâm phạm. Hạn lại gặp những sao kể trên nên hoạnh đạt về võ nghiệp.

– Thân, Sát, Phá, Liêm, Tham hội hợp. Hạn gặp Võng, Hình, Khôi hội hợp và Kỵ Đà xâm phạm tất bị ám sát như Trương Dực Đức đời Tam Quốc.

– Cung Mệnh an tại Sửu, Mùi có Tử, Phủ tọa thủ đồng cung. Hạn đến cung Thổ có Tả Hữu hội hợp, nên xứng ý toại lòng vì tài quan song mỹ. Trong trường hợp này nếu Thân lại có Hồng, Lộc, Khoa hội hợp chắc chắn là mọi sự đều hành thông tốt đẹp ví như rồng mây gặp hội vậy.

– Mệnh an tại Ngọ, có Nhật tọa thủ. Hạn gặp Hình, Tang, Hổ, Khốc hội hợp nên phát đạt khá giả.

– Mệnh аn tại Ngọ có Tử Vi tọa thủ, hội hợp Khoa, Quyền. Lộc, Hình, Ẩn, Xương, Khôi, Hồng, Bật nên vẻ mặt đẹp đẽ, dáng đi hùng dũng nhưng Hạn gặp Cự, Sát, Đà, Linh hội hợp tất phải chết vì uất hận như Chu Du đời Tam Quốc.

– Mệnh an tại Tý, có Tử Vi tọa thủ khó cứu giải được tai họa. Hạn đến cung Thìn, Tuất gặp nhiều Sát tinh hội hợp tất không thế tránh được tù tội.

– Mệnh an tại Dần, Thần, có Cự, Nhật tọa thủ đồng cung. Hạn gặp Kiếp Sát, Hình, Kiếp, Kỵ hội hợp phải đề phòng bệnh tim phổi, nếu gặp thêm Mã, tất phải mang thương tích ở chân tay.

– Mệnh có Cự hay Kỵ tọa thủ. Hạn gặp Tuế, Đà, Phủ hội hợp, tất hay mắc kiện tụng hay tranh chấp thị phi.

– Thân an tại Dần có Cơ, Nguyệt tọa thủ đồng cung. Hạn gặp Liêm, Hổ, Linh, Riêu hội hợp tất khó nuôi con, đàn bà có mang tất bị trụy thai. Nếu lại gặp thêm Kiếp, Hình hội hợp, thật khó tránh được ngục tù, đàn ông gặp Hạn này rất đáng lo ngại. Đây chỉ có Khoa, Phượng nhập Hạn đồng cung mới có thể cứu giải được.

– Mệnh an tại Hợi, có Nguyệt tọa thủ. Hạn gặp Quyền, Kỵ, Khúc, Xương hội hợp, nên rất khá giả.

– Mệnh có Nguyệt tọa thủ, hội hợp Hồng, Kình, Riêu, Kỵ. Hạn gặp Xương, Vũ hội hợp, nên xuân tình phát động, trai hay gái gặp hạn này đều khó kiềm lòng trước sự cám dỗ của sắc dục.

– Mệnh an tại Mão có Thiên Tướng tọa thủ, hội hợp Sinh, Vượng, Hồng, Đào, Tả, Hữu, Quyền Xương là người vũ dũng, mặt đẹp như hoa nhưng Hạn gặp Phá, Kiếp, Kình, Đà hội hợp tất phải lẩn quẩn trong vòng tình ái và mang lụy vì nữ sắc như Lã Bố vậy.

– Tuổi Mậu, Canh, Âm nữ, Mệnh an tại Thìn hay Tuất có Vũ Khúc hay Tham Lang tọa thủ là người có tài, nhưng không có đức hạnh, thêm Kiếp, Không hội hợp lại càng xấu xa đê tiện. Hạn gặp Kình, Đà hội hợp tất không toàn được tính mạng.

– Mệnh, Thân có Sát tọa thủ. Hạn gặp Kình hay Đà tất hay mắc phải những tai họa khủng khiếp.

– Mệnh có Sát hay Hình, Linh tọa thủ. Hạn gặp Hổ tất khó tránh được tù tội.

– Tuổi Tân, Đinh, Mệnh an tại Dần, Thân có Phá Quân tọa thủ, hội hợp Hỏa, Việt là người giỏi về máy móc. Hạn gặp Mã, Tuyệt hội hợp có nhiều Sát tinh xâm phạm, tất khó tránh được những tai nạn què gãy chân tay.

– Mệnh an tại Tý, Ngọ có Liêm, Tướng tọa thủ đồng cung. Hạn gặp La, Võng, Tham, Linh, Đà hội hợp, tất bị chết chém một cách thê thảm như Hàn Tín đời Đông Hán.

– Tuổi Ất, Kỷ, Âm nam, Mệnh an tại Sửu, Mùi có Liêm, Sát tọa thủ đồng cung là người trí dũng. Hạn gặp Khoa, Sinh hội hợp nên hoạnh phát công danh và tài lộc.

– Mệnh có Tham tọa thủ. Hạn gặp Song Hao tất phải túng thiếu, sa sút của cải.

– Mệnh có Tham tọa thủ. Hạn gặp Lộc nên tiền tài phong túc.

– Mệnh có Không hay Kiếp tọa thủ hay bi Tuần, Triệt án ngữ. Hạn dù có gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp cũng vẫn bị trắc trở buổi đầu.

– Mệnh có Không hay Kiếp tọa thủ. Hạn lại đến Mệnh gặp Không hay Kiếp tất sự nghiệp phải sụp đổ và tính mệnh cũng không thể an toàn được.

– Mệnh có Hỏa hay Linh tọa thủ. Hạn gặp Kiếp, Không, Thương, Sứ hội hợp tất hay gặp tai họa khủng khiếp

– Mệnh có Lộc tọa thủ. Hạn gặp Song Hao tất phải nghèo túng khốn khổ.

– Mệnh có Song Hao tọa thủ. Hạn gặp Lộc nên có nhiều tiền bạc ăn tiêu dư dật.

– Mệnh có Song Hao tọa thủ. Hạn gặp nhiều Sát tinh hội hợp tất bị túng thiếu.

– Mệnh hay Thân có Khôi, Việt tọa thủ, cung nhập Hạn là cung Mệnh hay cung Thân, nên hoạnh phát danh tài và chắc chắn là được lui tới gần bên bậc nguyên thủ.

– Mệnh có Tướng Quân tọa thủ, hội hợp Cái, Đào, Khúc, Mộc là người dâm đãng. Hạn gặp Cơ, Riêu hội hợp nên đêm nằm tràn trọc vì có sự thôi thúc của nhu cầu sinh lý.

– Tuổi Bính, Nhâm, Mệnh an tại Tỵ, Hợi có Tướng, Binh, Ấn hội hợp là người có uy quyền hiển hách. Hạn gặp Phá, Quyền, Lộc hội hợp nên hoạnh phát danh tài.

– Mệnh vô Chính diệu. Hạn gặp Sát, Phá, Tham hội hợp Đào, Hồng, Suy, Tuyệt, tất tính mạng không thể an toàn được. Số Gia Cát Võ Hầu đời Tam Quốc cũng Mệnh vô Chính diệu chẳng may gặp Hạn này nên phải về chầu trời.

2.3. Liên hệ giữa năm tuổi và năm hạn, năm xung

Có những tuổi kỵ gặp những năm Hạn và năm Xung. Nếu gặp thường hay xảy ra những sự chẳng lành. Như vậy rất cần phải có sự cứu giải của những sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp.

Tuổi

Năm Hạn

Năm Xung

Phụ Chú

Dần, Thân

Tý Ngọ

Sửu, Ngọ

Sửu, Ngọ

Rất đáng lo ngại nếu có Sát nhập Hạn

Dần, Mão

Tỵ, Hợi

Dần, Thân, Mão, Dậu

Thìn

Thìn, Tuất

Ngoài ra lại rất kỵ gặp Hạn đến cung Thìn, Tuất

và cung An Thân

Tỵ

Tỵ, Hợi

Ngoài ra lại rất kỵ gặp Hạn đến cung Tỵ và cung

An Thân

Mùi

Dậu, Hợi

Rất đáng lo ngại nếu có nhập Hạn

Thân

Ngọ

Thân, Dần

Rất kỵ gặp Hỏa, Linh nhập Hạn

Dậu

Dậu, Mão

Rất kỵ gặp Kình, Đà nhập Hạn

Tuất

Tỵ

Tuất, Thìn

Ngoài ra lại rất kỵ gặp Hạn đến cung Tuất, Thìn

và cung An Thân

Hợi

Hợi, Tý

Rất kỵ gặp Kình, Đà nhập Hạn

  1. NHẬN ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA NHỮNG SAO NHẬP HẠN

3.1. Nhận định ảnh hưởng của Nam đẩu tinh và Bắc đẩu tinh

– Nam Đẩu tinh sáng sủa tốt đẹp nhập Hạn, hợp với Dương Nam, Âm Nữ.

– Bắc Đẩu tính sáng sủa tốt đẹp nhập Hạn, hợp với Âm Nam, Dương Nữ.

– Nam Đẩu tính nhập Hạn bất cứ ở vị trí nào dù tốt hay xấu, cùng chỉ có ảnh hưởng mạnh mẽ trong khoảng thời gian cuối Hạn, còn trong khoảng đầu rất ôn hòa.

+ Nhập đại hạn mười năm chỉ mạnh mẽ trong khoảng năm năm cuối + Nhập tiểu hạn một năm chỉ mạnh mẽ trong khoảng nửa năm cuối.

– Bắc Đẩu tinh nhập Hạn bất cứ ở vị trí nào dù tốt hay xấu, cũng chỉ có ảnh hưởng mạnh mẽ trong khoảng thời gian đầu Hạn, còn trong khoảng cuối rất ôn hòa.

+ Nhập đại hạn mười năm chỉ mạnh mẽ trong khoảng năm năm đầu. + Nhập tiểu hạn mười năm chỉ mạnh mẽ trong khoảng nửa năm đầu.

– Trường hợp gặp Tuần, Triệt án ngữ, phải nhận định như Bắc Đẩu tinh nhập Hạn trên đây.

3.2. Ảnh hưởng của những sao nhập Hạn

Những sao dưới đây nhập đại hạn mười năm tất mọi sự hay dở xảy ra trong khoảng mười năm đó, nếu nhập tiểu hạn một năm tất mọi sự hay dở xảy ra trong khoảng một năm đó. Tuy vậy, ảnh hưởng của mỗi sao tùy theo Nam Đẩu tinh hay Bắc Đẩu tinh cũng chỉ mạnh mẽ trong khoảng thời gian đầu hay cuối hạn mà thôi. Nên chú ý đặc biệt đến phần 3.1 trên đây

3.2.1. Tử Vi

– Tử Vi vô hãm nhưng nếu nhập Hạn tại Tỵ, Hợi, Mão, Dậu sự tốt đẹp cũng suy giảm, danh tài bình thường và nếu có tai họa cũng khó mà giải trừ cho qua khỏi.

– Đại tiểu hạn trùng phùng (cùng một cung) có Tử Vi gặp Tuần, Triệt án ngữ tất tính mạng lâm nguy, rất đáng lo ngại.

– Phủ, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc: hoạnh phát danh tài gặp nhiều sự may mắn.

– Khôi, Việt: có danh giá, nếu tranh chấp với ai cũng thắng lợi.

– Tam Không, Kiếp, Kỵ: đau ốm nặng, mất của phá sản

– Kình, Đà, Kiếp, Kỵ: đau ốm, mắc lừa.

3.2.2. Liêm Trinh

– Sáng sủa tốt đẹp lại gặp nhiều sao rực rỡ hội hợp, nên danh vị cao thăng, tài lộc dồi dào.

– Tỵ, Hợi: giao du với người lạ rất bất lợi, hay sinh hiềm thù, dễ mắc tù tội.

– Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi gặp Hỏa, Linh: mắc tai nạn khủng khiếp, hay bị lừa đảo, hãm hại.

– Tỵ, Hợi gặp Hình: không thoát được lao tù.

– Tham, Sát, Phá: đau yếu bị oán trách.

– Phá đồng cung gặp Kiếp, Kình: mắc kiện tụng, dễ bị tù tội.

– Kình, Đà: gặp nhiều sự rủi ro, hay phải bận lòng lo lắng

– Hình, Kỵ, Kình, Đà: tai nạn về đao thương hay súng đạn, khó tránh được lưu huyết.

3.2.3. Thiên Đồng

– Sáng sủa tốt đẹp hay mờ ám xấu xa: thay đối chỗ ở hay công việc.

– Sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng.

– Mờ ám xấu xa: mọi sự trước hành thông, sau bế tắc, hao tán tiền tài, hay mắc kiện tụng, nếu có quan chức tất bị bãi truất.

– Kình, Linh: toại ý trong việc cầu hôn.

– Kỵ: đau bụng.

3.2.4. Vũ Khúc

– Sáng sủa tốt đẹp: tài lộc hưng vượng, nếu gặp thêm Tà, Hữu, Xương, Khúc lại càng phát đạt, chắc chắn là tài quan song mỹ, nếu gặp thêm Quyền tất được cử đi trọng trấn biên thùy.

– Mờ ám xấu xa: mọi sự đều bế tắc, không mắc tai nạn cũng hao tán tiền tài, truất giáng quan chức.

3.2.5. Thái Dương

– Sáng sủa tốt đẹp: hoạnh phát danh tài.

– Mờ ám xấu xa: đau yếu, có bệnh ở mắt hay đầu (nhức đầu), hao tán tiền tài, sức khỏe của cha, hay chồng (nếu là đàn bà gặp Hạn) suy kém. Nếu chẳng may lại gặp thêm Tang, Kỵ, Đà phải quyết đoán là cha chết, hay chồng chết

– Long Trì: đau mắt

– Long Trì, Thanh Long: trong nhà có người mắc tai nạn sông nước (cung nhập Hạn ứng phương nào, tất tai nạn xảy ra tư phương đó).

– Riêu, Đà, Kỵ: đau mắt nặng, nếu không cũng bị đau yếu, hao tán tiền tài, nếu có quan chức tất bị truất giáng.

– Hỏa, Linh, Kình, Đà: mọi việc đều trắc trở, sức khỏe сủa cha hay chồng rất kém, đau mắt nặng, sản nghiệp tiêu hao.

3.2.6. Thiên Cơ

– Sáng sủa tốt đẹp: kinh doanh phát tài, mọi sự hành thông, thường quyền hành lớn trong tay, lại gặp được nhiều qúy nhân phù trợ, nếu gặp thêm Lộc lại càng phát đạt.

– Mờ ám xấu xa: chẳng được yên thân, trong nhà rối ren bất hòa, bên ngoài nhiều sự lôi thôi như thị phi, khẩu thiệt, nếu chẳng may lại gặp thêm Kình, Đà, Cự hội hợp, thật là khó tránh được tai họa. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn mười năm mờ ám phải quyết đoán là chết.

– Nguyệt, Đồng, Lương, Tả, Hữu, Sát tinh: gặp thời làm quyền gian.

– Lương, Tuế, Tang: ngã đau từ trên cao rớt xuống, trong nhà có tang.

– Cự, Hỏa, Kình, Thường, Sứ: tang thương, đau ốm, khẩu thiệt, kiện tụng.

– Kỵ, Hỏa, Kình, Thương, Sứ: đau ốm nặng, hao tán tiền tài, có tang hay tai nạn khủng khiếp.

– Thương, Sứ: đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

– Tang, Khốc: có tang lớn, hay ngã đau.

– Khốc, Hỏa, Kình: trong nhà có sự tranh chấp, thiếu hòa khí.

– Khốc, Hư: mắc bệnh phổi, ho nhiều.

– Quả: túng thiếu (nếu Mệnh có Hao tọa thủ tất bị chết đói).

3.2.7. Thiên Phủ

– Thiên Phủ vô hãm nhưng nếu gặp Tam Không, tất bị phá sản, đau yếu, mưu sự chẳng được toại lòng, hay mắc lừa tiểu nhân.

– Xa lánh Tam Không: thật là kho tài lộc, gặp Hạn này chắc chắn là công danh hiển đạt, tăng tài tiến hỉ, nếu may mắn gặp thêm Khoa, Quyền, Lộc phải quyết đoán là tài quan song mỹ

3.2.8. Thái Âm

– Sáng sủa tốt đẹp: tài lộc phong túc, thường mua tậu được nhà đất, có danh giá, hay gặp việc cưới xin vui vẻ, thêm con thêm cháu, mọi sự đều hành thông.

– Mờ ám xấu xa: tiền tài hao tán, hay đau yếu, thường đau bụng hay đau mắt, có thể mắc kiện cáo, trong lòng như có sự hối hận, đêm ngày cắn rứt, sức khỏe của mẹ (hay của vợ) suy kém, rất đáng lỡ ngạt. Trong trường hợp này, nếu chẳng may gặp thêm Đà, Tuế, Hổ phải quyết đoán là mẹ chết.

– Long Trì, Sát: đau bụng (bộ máy tiêu hóa)

– Đà, Kỵ: đau mắt nặng, mất của.

– Hỏa, Linh: đau yếu, mắc kiện cáo.

– Hình: mắt bị thương vì va chạm nhằm vật kim khí bén nhọn.

3.2.9. Tham Lang

– Sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, có công danh, có hoạnh tài, nếu nhập Hạn tại Tứ Mộ hợp với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nên lại càng phát đạt hiển hách. Trong trường hợp này, nếu may mắn gặp thêm Hỏa, Linh phải quyết đoán là hoạnh phát danh tài.

– Mờ ám xấu xa: hao tán tiền tài, chơi bời phóng đãng đến nỗi mang tai họa, mọi sự đều bế tắc, nếu có công danh chắc chắn là bị truất giáng.

– Vũ, Lộc, Mã: có danh chức và tài lộc.

– Hồng, Đào: thành gia thất (lấy vợ lấy chồng)

– Lương, Kỵ: vật bằng gỗ, đá rơi xuống người gây nên thương tích.

– Riêu, Kỵ: tai nạn về sông nước, mắc khẩu thiệt, hay kiện tụng, có sự lo buồn.

– Không, Kiếp: mọi sự đều bế tắc, hao tổn tiền tài, nếu có công danh tất bị truất giáng.

– Hổ: súc vật hay ác thú cắn đá (đáng lo ngại nhất là Tham nhập Hạn tại Dần, Tuất) nếu không, tất mắc tai nạn xe cộ.

3.2.10. Cự Môn

– Sáng sủa tốt đẹp, là Quyền tinh: mưu sự được toại lòng, hoạnh phát danh tài, nói được nhiều người nghe theo, nếu mắc kiện cáo hay tranh chấp với người khác thì cũng thắng lợi. Nên chú ý, trong trường hợp Cự nhập Hạn tại Hợi, gặp Lộc tất không nên mưu những việc quá lớn. Nếu nuôi nhiều cao vọng như “ném kiếm lên sao Đẩu, sao Ngưu” chắc chắn là phải thất bại đau đớn.

– Mờ ám xấu xa: hay phiền lòng, mắc khẩu thiệt, thị phi, kiện cáo, hao tán tiền tài, đau yếu, có tang, nếu có quan chức tất bị bãi truất. Rất đáng lo ngại về tai nạn xe cộ nếu Cự nhập Hạn tại tại Tứ Mộ. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám, phải quyết đoán là chết.

– Kỵ: tai nạn sông nước, khẩu thiệt, thị phi.

– Tang: đau ốm nặng, có tang lớn.

– Tang, Hỏa, Linh: đau ốm, tán tài, có tang, nếu không nhà bị cháy (cung nhập Hạn ứng phương nào tất cháy từ phương đó).

3.2.11. Thiên Tướng

– Sáng sủa tốt đẹp: mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng, thường có hoạnh tài, không chủ ý làm mà được hưởng.

– Mờ ám xấu xa: cũng không đáng lo ngại nhưng nếu gặp thêm Sát tinh nhập Hạn, tất hay mắc kiện cáo, đau ốm và mắc lừa. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám phải quyết đoán là tính mạng lâm nguy.

– Không, Kiếp: rắc rối trong công việc, thường bị tiểu nhân ghen ghét, ám hại, lừa lọc nhưng cũng chẳng đáng lo ngại.

– Khôi, Hình: tai nạn về đao thương, đầu mặt bị hư hại, nếu không cũng mắc bệnh thuộc về mặt hay đầu phải châm chích, mổ xẻ, công danh trắc trở.

– Tuần, Triệt án ngữ: đau ốm, tiểu nhân mưu hại, mắc tai nạn xe cộ hay đao thương, đầu và mặt bị đau đớn. Rất đáng lo ngại nếu cung nhập hạn vào cung Thiên Di. Gặp Hạn này, mưu sự

chẳng được toại lòng, công danh trắc trở, nếu có quan chức tất bị bãi truất, nếu là võ quan chắc chắn là bị giáng cấp và chẳng may phải ra trận thật là khó toàn tính mạng.

3.2.12. Thiên Lương

– Giải trừ tai họa.

– Sáng sủa tốt đẹp: danh tài hưng vượng hay gặp vui mừng, nếu đau ốm cũng chóng qua khỏi, nếu mắc nạn cũng sớm gặp qúy nhân đến giải cứu.

– Mờ ám xấu xa: tiền tài hao tán, sức khỏe bị suy kém. Trong trường hợp này nếu Lương nhập Hạn tại Tý, Hợi, chắc chắn là phải đi xa hay thay đổi công việc

– Sát tinh: khuynh gia bại sản.

3.2.13. Thất Sát

– Sáng sủa tốt đẹp: trong nhà có hòa khí, danh tài hưng vượng. Trong trường hợp này nếu Sát nhập Hạn tại Dần, Thân là tài quan song mỹ, mưu sự tất thành một cách nhanh chóng.

– Mờ ám xấu xa: hay gặp những chuyện buồn bực, đau ốm, thường có tang, làm việc thất bại. Trong trường hợp này nếu gặp thêm Sát tinh, nhất là Kình, Đà thật là khó thoát được tai nạn xe cộ hay đao thương. Sát nhập Hạn tại Thìn, Tuất nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa phải quyết đoán là сhết

– Liêm, Tham, Phượng: bị trách oán.

– Phá, Hình: tù tội.

– Phá, Hao, Mộc, Kỵ: mắc chứng ung thư hay có mụn nhọt phải mổ xẻ, châm chích.

– Kình, Phục, Không, Hao, Hỏa, Linh, Kỵ, Kiếp: tính mạng lâm nguy (xem kỹ gốc đại hạn mười năm để quyết đoán sống chết)

– Hao: đau ốm nặng, có tang.

– Kỵ: thân thể bị đau đớn, hay mang tiếng nhục nhã.

3.2.14. Phá Quân

– Sáng sủa tốt đẹp: tài lộc dồi dào, công danh hiến đạt, nếu lại gặp thêm Xương, Khúc, Khôi, Việt là tài quan song mỹ, phú qúy đến cực độ.

– Mờ ám xấu xa: đau ốm nặng, thường mắc tội tù, có tang, nếu có quan chức tất bị bãi truất, vợ con không được yên ổn. Trong trường họp này, nếu lại gặp thêm Sát tinh và gốc lại hạn cũng xấu xa phải quyết đoán là sinh mạng lâm nguy. Đàn bà có Phá mờ ám xấu xa nhập Hạn thật là khó tránh được bệnh khí huyết

– Liêm, Hỏa: hao tán, mắc tù tội

– Sát tinh: tù tội.

– Hình: đòn đánh, ẩu đả, nếu không cũng mắc tù tội.

– Hình, Linh, Hỏa, Việt: điện giật hay sét đánh, tai nạn về đao thương hay súng đạn.

– Phượng: bị trách oán.

– Tuế: mắc kiện tụng.

– Quả: tai nạn dọc đường.

– Phục, Tướng, Riêu, Thai: đàn ông rắc rối tơ duyên, đàn bà mắc lừa vì tình.

3.2.15. Kình Dương

– Khó tránh được tai họa.

– Xương, Vũ, La: chết đuối hay mắc tù tội.

– Sát, Phá: tù tội.

– Việt: sét đánh.

3.2.19. Không, Kiếp

– Sáng sủa tốt đẹp: mưu sự tất thành một cách nhanh chóng, hoạnh phát danh tài nhưng hay đau yếu và có mụn nhọt

– Mờ ám xấu xa: đau yếu (bệnh khí huyết) mắc lừa mất của, nếu có quan chức tất bị truất giáng.

– Tham: mọi sự đều bế tắc, hao tán tiền tài.

– Tử, Phủ, Khôi, Việt: mắc lừa, mất của

– Tả, Hữu: đi lừa người khác.

– Sát, Tuế, Thiên Không, Phục, Kình, Hao: tính mạng lâm nguy, khó mà tránh thoát được những tai họa khủng khiếp. Nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám phải quyết đoán là chết một cách thê thảm.

– Hỏa, Linh, Kỵ, Tuế, Hao, Phụс: mắc tai nạn nguy hiểm, nếu không cũng bị cướp của phá nhà. Nếu gốc đại hạn mười năm cùng xấu xa mờ ám phải quyết đoán là bị giết chết.

– Quyền: công danh trắc trở, thường bị người xung quanh nói xấu hay gièm pha.

– Phù: lo buồn, mắc kiện cáo.

3.2.20. Lộc Tồn

– Mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng. nếu có quan chức, tất được cao thăng, nếu đau ốm cũng chóng khỏi vì gặp thầy thuốc, có qúy nhân phù trợ, sức khỏe càng ngày càng tăng tiến.

– Khoa, Quyền, Tả, Hữu: hoạnh phát danh tài phú qúy đến cực độ.

– Hóa Lộc: đại phát tài (Hóa Lộc chiếu mới thật tốt đẹp) nếu cùng Lộc Tồn nhập Hạn đồng cung sự tốt đẹp tất bị chiết giảm.

– Mã: mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng, nếu đi xa buôn bán chắc chán là buôn một bán mười.

– Không, Kiếp: đau yếu, mắc lừa, mất của.

– Không, Kiếp, Tuế: tính mạng lâm nguy. Nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám phải quyết đoán là chết hay mắc tù tội

3.2.21. Tả, Hữu

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, hoạnh phát danh tài, hay gặp qúy nhân phù trợ, trong nhà có việc vui mừng, rực rỡ nhất là Tả Hữu nhập Hạn tại Tứ Mộ.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: nhân ly, tài tán, đau yếu, buồn phiền, ra ngoài bị nhiều người khinh bỉ.

– Khoa, Quyền, Lộc: quan chức cao thăng, được lui tới gần bậc nguyên thủ, tài lộc phong túc.

– Sát tinh: có tang, đau yếu, mắc lừa, mất của, mọi sự đều bế tắc.

3.2.22. Xương, Khúc

– Sáng sủa tốt đẹp, mưu sự được toại lòng. Nếu đi thì tất đỗ cao, nếu Khúc và Vũ nhập Hạn đồng cung là tài quan song mỹ.

– Mờ ám xấu xa: sức khỏe suy kém, hao tán tiền tài, phiền lòng về việc giấy tờ nhầm lẫn, mắc kiện tụng.

– Đồng, Tả, Hữu: tài lộc dồi dào, cầu danh được toại lòng.

– Liêm, Kình, Đà: mắc tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng không thoát được tù tội, nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mờ ám phải quyết đoán là chết.

– Kỵ: công danh trắc trở, đau yếu, có tang.

– Mộc: phiền lòng vì giấy tờ nhầm lẫn.

– Tuế: có quan chức lớn, cầu danh được toại lòng, nếu viết văn tất nổi tiếng xa gần.

– Sát tinh: mắc tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng mắc kiện cáo, hao tán tiền tài. Trong trường hợp này nếu gặp Linh thật là khó tránh được tù tội.

3.2.23. Thiên Khốc

– Tử, Phủ, Việt, Xương, Khúc: hoạnh phái danh tài, phú qúy đến cực độ, nếu có tranh chấp với ai cũng thắng lợi.

– Hình: có thương tích ở đầu, hoặc bị đánh đập, hoặc mắc tai nạn về đao thương.

– Tuần, Triệt án ngữ: mắc tai nạn khủng khiếp, đầu bị thương rất nặng, nếu có quan chức tất bị bãi truất.

3.2.24. Thiên Việt

– Tử, Phú, Khôi, Xương, Khúc: hoạnh phát danh tài, có tiếng tăm lừng lẫy.

– Hình, Linh: bị sét đánh hay điện giật.

3.2.25. Hóa Lộc

– Giải trừ tai họa.

– Tài lộc phong túc: nếu có ốm đau cũng chóng qua khỏi, nếu có quan chức, tất được cao thăng. Hóa Lộc nhập Hạn cần gặp Lộc Tồn chiếu hơn là đồng cung.

– Tham, Vũ: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng, nếu kinh doanh lại càng phát đạt.

3.2.26. Hóa Quyền

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: thân thể khỏe mạnh, hoạnh phát danh tài, có uy quyền hiển hách, thường phải thay đổi chỗ ở hay chức vụ.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: tai họa liên miên, nếu ốm đau lại thêm phần trầm trọng, công danh trắc trở.

– Tham, Vũ: mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng, có uy quyền hiển hách.

– Tuần, Triệt án ngữ: công danh trắc trở, thường bị tiểu nhân gièm pha hay nói xấu, nếu có uy quyền cũng bị chiết giảm hay hữu danh vô thực.

3.2.27. Hóa Khoa

– Giải trừ tai họa.

– Mọi sự hành thông, đang đau yếu hay mắc tai nạn, gặp Hạn có Khoa chắc chắn là qua khỏi được.

– Khôi, Việt, Xương, Khúc: nếu đi thi tất đỗ cao, nếu có quan chức tất được cao thăng, mưu sự được toại lòng.

3.2.28. Hóa Kỵ

– Sáng sủa tốt đẹp: mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng, nhưng kém sức khỏe và hay mắc thi phi. Trong trường hợp này, nếu Kỵ gặp Nhật, Nguyệt sáng sủa tốt đẹp hội hợp tuy mắt bị đau nhưng tài quan song mỹ, hỉ khí đầy nhà.

– Mờ ám xấu xa: đau yếu liên miên, có tang thương, mất của, mắc thị phi, kiện cáo, nếu có quan chức, tất bị truất giáng.

– Phá, Tuế: cãi nhau đánh lộn.

– Phá, Kình: đánh nhau lớn, bị thương nặng.

– Sát, Đà: đau yếu nặng, nếu không, cũng bị nhục nhã, đi xa thường mắc nạn ở dọc đường.

– Đà, Hổ: mắc tai nạn khủng khiếp về xe cộ hay đao thương.

– Kình, Đà: đau yếu, mắc thị phi, kiện cáo, có tang

– Không, Kiếp: tai nạn liên miên, mất của, nếu có quan chức tất bị bãi truất vì ăn hối lộ.

– Hình, Kiếp: mắc tai nạn về đao thương hay bị mổ xẻ

– Hồng, Đào: tơ duyên rắc rối, đàn bà con gái gặp Hạn này, thật tà khó giữ toàn danh tiết.

3.2.29. Song Hao

– Thay đổi chỗ ở hay công việc, nếu không, cùng phải xa nhà, đang đau ốm, gặp Hạn có Song Hao tất chóng qua khỏi.

– Sáng sủa tốt đẹp: hoạnh phát danh tài, dễ kiếm tiền.

– Mờ ám xấu xa: mắc lừa, mất của, đau yếu, buồn phiền. Trong trường hợp này, nếu Song Hao lại gặp Vũ, Phủ hay Lộc, chắc chắn là tiền tài bị hao tán rất nhiêu, buôn bán thua lỗ và hay bị mất trộm, mắc lừa, thường mắc bệnh ở bộ máy tiêu hóa

– Gốc đại hạn mười năm có Song Hao hội hợp Không, Kiếp, Suy, Phù, Toái, Tử, Kỵ và Tiểu hạn một năm lại gặp Hình, Phi, Phủ, Mệnh, Bệnh, Mộ, Phục, Hổ hội hợp, phải quyết đoán là сhết trong lao tù.

– Phá: hao tán tiền tài, túng thiếu.

– Hình, Kiếp: đau yếu, hay bị châm chích mổ xẻ, nếu không cũng mất trộm, mất cướp.

– Thương: túng thiếu, đói khổ.

– Mộc, Kỵ: có bệnh phải mổ xẻ.

– Tuyệt: phá sản.

3.2.30. Tang Môn

– Có tang, nếu không cũng đau yếu (có thể mạch máu), mất của, tù tội.

– Phá, Kỵ (nhập Hạn tại cung Nô): làm ơn nên oán.

– Hổ, Khốc: trong nhà có người chết, của cải hao tán, nuôi súc vật không lợi.

– Hổ, Khốc, Hư: buồn phiền, đau yếu, có bệnh lao phổi, ho nhiều

– Hổ, Khốc, Mã: súc vật nuôi trong nhà chết chóc rất nhiều

– Khốc, Không: mất của, thay đổi chỗ ở hay công việc.

– Hình, Điếu: có tang lớn, đau yếu nặng, nếu không cũng mắc tai nạn xe cộ hay ngã từ cao xuống.

– Điếu, Tuế: mắc tai nạn xe cộ, ngã đau, nếu không cũng mắc kiện tụng.

– Điếu: có tang lớn.

– Hỏa: cháy nhà (cung nhập Hạn ứng phương nào tất cháy ở phương đó).

3.2.31. Bạch Hổ

– Có tang, mất của, đau yếu (bệnh khí huyết hay xương cốt).

– Tham: mắc tai nạn xe cộ, hay bị ác thú cắn đá (đáng lo ngại nhất là nhập Hạn tại cung Dần, Tuất).

– Sát: mắc tai nạn đao thương, nếu không, cũng bị tù tội.

– Hình, Kiếp: mắc tai nạn xe cộ hay ngã đau.

– Khốc: chó cán.

– Khốc, Riêu: chó dại cắn, nếu không cũng bị giống vật có sừng húc hay đá bị thương.

– Phi: mọi sự hành thông, hoạnh phát hoạnh tài, trong nhà có chuyện vui mừng.

– Tấu: mưu sự được toại lòng, có quan chức được cao thăng, nếu đi thi chắc chắn là đỗ

3.2.32. Thiên Khốc

Đau yếu, buồn phiền, mưu sự trước khó sau dễ dàng.

3.2.33. Thiên Hư

Buồn bực, kém sức khỏe, hay đau răng.

3.2.34. Long, Phượng

– Trong nhà có việc vui mừng.

– Hỉ: nên duyên vợ chồng, mưu sự được toại lòng

– Mã, Sinh, Vượng: có con.

– Thai: có tin mừng (có mang thai).

– Riêu, Hỉ: mọi sự hành thông, hỉ khí đầy nhà, nếu có quan chức tất được cao thăng, gặp Hạn này ví như người gặp thời vậy.

– Thai, Phụ: tai nạn sông nước, đàn bà gặp Hạn này rất đáng lo ngại khi sinh nở.

– Long, Không, Kiếp: mắc nạn sông nước rất đáng lo ngại.

– Long, Điếu: ngã xuống sông hay xuống ao.

– Phượng, Không, Kiếp: bị trách oán, nếu không cũng mắc bệnh ở tai.

3.2.35. Đào Hoa

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: có tang, đau yếu, rắc rối tơ duyên.

– Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Hồng: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng, hỉ khí đầy nhà.

– Sát, Phá, Liêm, Tham, Hồng: nên duyên vợ chồng, trong nhà có chuyện vui mừng.

– Cơ, Cự, Tả, Hữu, Tuế: sức khỏe suy kém, tính mạng như ngọn đèn trước gió.

– Số đàn bà, Mệnh có Đào tọa thủ cung Phụ Mẫu có Tang tọa thủ, Hạn lại đến cung Mệnh, chắc chắn là phải góa chồng hay bỏ chồng.

– Hồng, Hỉ, Riêu: có nhân tình

– Không, Kiếp, Bệnh, Phù: mắc bệnh phong tình.

3.2.36. Hồng Loan

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, thăng quan tiến chức, hỉ khí đầy nhà.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: đau yếu, buồn phiền, có tang, sức khỏe của mẹ, vợ hay con gái suy kém.

– Tả, Hữu, Long, Phượng, Riêu: hoạnh phát danh tài, trong nhà có việc mừng (cưới hỏi, sinh con).

– Thanh Long: mắc tai nạn bất ngờ

– Không, Kiếp, Bệnh, Phù: mắc bệnh phong tình.

3.2.37. Quang, Qúy

– Giải trừ tai họa

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng, luôn luôn gặp qúy nhân phù trợ.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: nếu đau ốm cũng chóng qua khỏi vì gặp thầy gặp thuốc, nếu mắc tai nạn cũng gặp qúy nhân đến giải cứu.

3.2.38. Thai, Tọa

Có danh chức, tài lộc, dồi dào.

3.2.39. Tướng Quân

– Có uy quyển.

– Thiên Tướng: có uy quyền lớn.

– Hình, Ẩn: nếu có quan chức, tất được cao thăng, nếu là võ quan, chắc chắn là có binh quyền lớn trong tay.

– Tuần, Triệt án ngữ: mắc nạn đao thương hay xe cộ, đầu và mặt bị đau đớn, nếu không cũng bị mất quyền thế, bị truất giáng quan chức.

3.2.40. Phục Binh

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: mọi sự hành thông, được nhiều người phục tùng và lui tới giúp đỡ.

– Nhiều sao mở ám xấu xa: mắc lừa, mất trộm, mất của, thường bị mưu hại.

– Tang: có tang lớn.

– Hổ: có tang, mắc kiện cáo, mắc tù tội.

– Hình, Không, Kiếp: mắc lừa, mất cướp, bị đánh dập.

– Tuế, Kỵ: lo buồn vì sự tranh chấp, kiện cáo.

– Thai, Hồng Đào: tơ duyên rắc rối, đàn bà gặp Hạn này thường hay bị mắc lừa vì tình, có thể chửa hoang.

– Riêu, Hồng Đào: có nhân tình.

3.2.41. Quốc Ấn

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: thăng quan, tiến chức, có uy quyền.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: lo buồn, bối rối vì công việc, mưu sự chẳng được toại lòng.

– Tuần, Triệt: công danh trắc trở, nếu có quan chức tất bị truất giáng.

3.2.42. Đường Phù

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: danh tài hưng vượng, cố uy quyền, mua tậu được nhà đất.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: mắc kiện cáo, tù tội, nếu không cũng đau ốm nặng.

– Long, Phượng: mua tậu được nhà đất.

– Hổ: có tang, đau yếu, nếu không cũng mắc tù tội hay bị lưu đày.

3.2.43. Thiên Mã

– Thay đổi chỗ ở hay công việc, nếu không, cũng phải xa nhà.

– Tử, Phủ: danh tài hưng vượng, phủ qúy đến cực độ.

– Không, Kiếp, Tuế: đau yếu nặng, nếu không cũng mắc tai nạn khủng khiếp. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn mười năm cũng xấu xa mồ ám, phải quyết đoán là chết.

– Đà, Thai: bôn ba, nay đây mai đó, hay chay đổi chí hướng và công việc, mắc tai nạn, chân tay có thương tích đau đớn.

– Khốc, Khách: có uy quyền, nếu có quan chức, nhất là võ chức tất được cao thăng.

– Hình: mắc tai nạn xe cộ ngã đau, chân tay có thương tích, nếu không cũng mắc tai nạn đao thương.

– Tuyệt: mọi sự đều bế tắc, đau yếu, mất của.

– Tuần, Triệt: mọi sự đều bế tắc, mưu sự chẳng được toại lòng, công danh trắc trở, nếu có quan chức tất bị bãi truất, đau yếu mất của, mắc tai nạn xe cộ, ngã đau, chân tay có thương tích. Gặp Hạn này nếu thay đối chỗ ở cũng đỡ lo ngại một phần nào những sự chẳng lành.

3.2.44. Thai, Cáo

Có danh chức.

3.2.45. Thiên Giải, Địa Giải

Giải trừ tai họa.

3.2.46. Giải Thần

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: danh tài kém hưng vượng

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: giải trừ tai họa, nếu đau ốm cũng chóng khỏi vì gặp thầy gặp thuốc, nếu mắc tai nạn cũng sớm gặp qúy nhân đến giải cứu.

– Gốc đại hạn mười năm rất xấu xa mờ ám, tiểu hạn cũng thế lại thêm Giải Thần nhập Hạn phải quyết đoán là chết một cách nhanh chóng. Giải Thần chỉ có thể giải trừ được những bệnh tật, tai nạn nhỏ, nếu gặp những bệnh tật, tai nạn lớn Giải Thần không những bất lực mà còn làm cho người ta phải sớm lìa trần thế. Trường hợp này Giải Thần chính là tử thần vậy.

3.2.47. Thiên Không

– Mưu sự chẳng được toại lòng, cơ nghiệp sa sút, mắc lừa, mất của, kinh doanh thất bại, buôn bán thua lỗ, nếu không cũng mắc tù tội.

– Đang đau yếu, gặp Hạn có Thiên Không, chắc chắn là qua khỏi. Trong trường hợp này nếu lại gặp Tuần, Triệt án ngữ, phải quyết đoán là chết, chưa có thể khỏi bệnh được.

3.2.48. Tuần

– Ảnh hưởng mạnh mẽ trong suốt đời người.

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Hạn xấu xa mờ ám, mọi sự đều bế tắc.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: Hạn sáng sủa tốt đẹp nhưng mưu sự thường hay gặp trở ngại buổi đầu.

3.2.49. Triệt

Chỉ có ảnh hưởng mạnh mẽ từ lúc cất tiếng khóc chào đời cho đến năm 30 tuổi, còn từ 30 tuổi trở đi, ảnh hưởng kém dần.

– Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: Hạn xấu xa mờ ám, mưu sự chẳng được toại lòng, thất bại liên miên.

– Nhiều sao mờ ám xấu xa: Hạn sáng sủa tốt đẹp, nhưng mưu sự thường gặp trở ngại buổi đầu.

3.3. Phụ luận

– Hạn có hỉ sự: cung nhập Hạn cần phải có Tả, Hữu, Long, Phượng, Hồng Đào, Hỉ, Riêu hội hợp với nhiều sao khác thật sáng sủa tốt đẹp.

– Hạn sinh con: cung nhập Hạn cần phải có Tả, Hữu, Long, Phượng, Hồng, Hỉ, Sinh, Vượng, Thai hội hợp với nhiều sao khác thật sáng sủa rốt đẹp.

+ Nam Đẩu tinh nhập Hạn (tiểu hạn một năm): sinh con trai, nếu gặp Tuần, Triệt lại sinh con gái. + Bắc Đẩu tinh nhập Hạn (tiểu hạn một năm): sinh con gái, nếu gặp Tuần, Triệt lại sinh con trai. + Nam, Bắc Đẩu tinh nhập Hạn đồng cung (tiểu hạn một năm)

* Cung nhập Hạn là Dương cung: sinh con trai, nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ lại sinh con gái.

* Cung nhập Hạn là Âm cung: sinh con gái, nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ lại sinh con trai.

– Cung nhập Hạn vô Chính diệu: coi Chính diệu xung chiếu như Chính diệu tọa thủ nhập Hạn. Tùy cheo từng trường hợp, nhận định như trên.

3.4. Phụ chú

– Xem cung Tử Tức, biết con đầu lòng là con trai nhưng nếu xem Hạn sinh con lần đầu lại biết là sinh con gái. Vậy phải luận đoán sinh con gái rất khó nuôi, trái lại phải sinh con trai mới dễ nuôi.

– Xem cung Tử Tức biết con đầu lòng là con gái nhưng nếu xem Hạn sinh con lần đầu lại biết là sinh con trai. Vậy phải luận đoán sinh con trai rất khó nuôi, trái lại phải sinh con gái mới dễ nuôi.

– Hạn của người già: từ 60 tuổi trở đi xem cung nhập Hạn hoặc Đại Hạn hoặc Tiểu Hạn, thấy có Hồng, Đào, Hỉ, Thiên Không, Kỵ hội hợp, phải quyết đoán là tính mạng lâm nguy. Tuổi già rất kỵ những sao kế trên nhập Hạn.

  1. NHẬN ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA NHŨNG SAO LƯU ĐỘNG

Khi luận đoán vận hạn không những phải xem gốc đại hạn mười năm, lưu đại hạn một năm và lưu niên tiểu hạn, mà lại còn phải chú ý đến ảnh hưởng của nhưng sao lưu động vận trên các cung số tùy theo từng năm xem Hạn. Những sao đó là: Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lộc Tồn, Kình Dương, Đà La và Thiên Mã.

Tại các cung số cũng đã có sẵn những sao như trên, nhưng là sao tĩnh hay sao cố định. Để khỏi nhầm lẫn với sao cố định, mỗi sao lưu động được đặt thêm một chữ “Lưu” ở đầu. Khi xem hạn một năm phải áp dụng những phương pháp đặc biệt để tìm ra sao lưu động. Mỗi sao lưu động cũng có tính chất như mỗi sao cố định.

4.1. Lưu Thái Tuế, Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ

Tiểu hạn năm nào, tất có Lưu Thái Tuế tại cung có tên của năm đó, theo thứ tự 12 địa chi. Lưu Thái Tuế tại cung nào, phải đặc biệt chú ý đến cung đó. Mọi sự hay dở của năm xem Hạn đều có liên quan mật thiết đến cung có Lưu Thái Tuế. Lưu Thái Tuế gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp lại càng rực rỡ. Trái lại mờ ám nếu gặp nhiều sao xấu xa.

Lưu Thái Tuế tại cung nào, Lưu Tang Môn sau đó hai cung theo chiều thuận, Lưu Bạch Hổ tại cung xung chiếu cung có Lưu Tang Môn. Nếu Lưu Tang Môn, Lưu Bạch Hổ gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh, tất trong Hạn phải gặp nhiều sự chẳng lành như ốm đau, tang tóc. Nguy hại nhất là Luu Tang Môn gặp Tang Môn cố định đồng cung, hay Lưu Bạch Hổ gặp Bạch Hổ cố định đồng cung. Trong trường hợp này, nếu gốc đại hạn xấu xa mờ ám, tiểu hạn cũng đen tối tất phải mạng vong, không thể cứu giải được.

Thí dụ: Tiểu hạn năm Mùi, Lưu Thái Tuế tại cung Mùi, Lưu Tang Môn tại cung Dậu, Lưu Bạch Hổ tại cung Mão. Lưu Thái Tuế tại cung Mùi là cung Tài Bạch, vậy trong năm Mùi những sự hay dở xảy ra đều có liên quan đến tiền bạc, của cải.

4.2. Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư

Bắt đầu từ cung Ngọ, kể là năm Tý, đếm theo chiều nghịch đến cung có tên của năm xem

Hạn (theo thứ tự 12 địa chi) đến cung nào Lưu Thiên Khốc tại cung đó, đếm theo chiều thuận đến cung có tên của năm xem Hạn (theo thứ tự 12 địa chi) đến cung nào Lưu Thiên Hư tại cung đó

Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư, giống như Sát tinh hay Bại tinh, thường gây nên những sự buồn phiền, đau ốm. Nguy hại nhất là Lưu Thiên Khốc lại gặp Thiên Khốc cố định đồng cung, hay Lưu Thiên Hư lại gặp Thiên Hư cố định đồng cung, thật là khó tránh được tai ương, họa hại, nếu không gặp nhiều sao tốt đẹp hội hợp cứu giải.

Thí dụ: Tiểu hạn năm Mùi, Lưu Thiên Khốc tại cung Hợi, Lưu Thiên Hư tại cung Sửu.

4.3. Lưu Lộc Tồn, Lưu Kình Dương, Lưu Đà La

Để tìm Lưu Lộc Tồn, phải biết rõ tên của năm xem Hạn (theo thứ tự 10 Can). Nếu Lưu Lộc Tồn gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Lộc Tồn và Thiên Mã cố định, tất mọi sự hành thông, danh tài hưng vượng. Trái lại, gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh như Không, Kiếp, Song Hao, tất bị hao tán tiền bạc, và gặp nhiều sự phiền lòng. Coi bảng dưới đây:

Tên Năm Xem Hạn

Lưu Lộc Tồn

Tên Năm Xem Hạn

Lưu Lộc Tồn

Giáp

Dần

Canh

Thân

Ất

Mão

Tân

Dậu

Bính, Mậu

Tỵ

Nhâm

Hợi

Đinh, Kỷ

Ngọ

Qúy

Lưu Kình Dường tại cung đằng trước cung có Lưu Lộc Tồn. Lưu Đà La tại cung đằng sau cung có Lưu Lộc Tồn. Lưu Kình Dương, Lưu Đà La gặp nhiều Sát tinh hay Bại tinh, thường gây nên tai ương họa hại. Lưu Kình Dương gặp Kình Dương cố định đồng cung, hay Lưu Đà La gặp Đà La cố định đồng cung, thật là khó tránh được những tai họa khủng khiếp. Đáng lo ngại nhất là Lưu Kình Dương hay Lưu Đà La gặp Thất Sát đồng cung.

Thí dụ: Tiểu hạn năm Ất Mùi, Lưu Lộc Tồn tại cung Mão, Lưu Kình Dương tại cung Thìn, Lưu Đà La tại cung Dần

4.4. Lưu Thiên Mã

Để tìm Lưu Thiên Mã, phải biết rõ tên của năm xem Hạn (theo thứ tự 12 Chi). Coi bảng dưới đây:

Tên Năm Xem Hạn

Lưu Thiên Mã

Tên Năm Xem Hạn

Lưu Thiên Mã

Dần, Ngọ, Tuất

Thân

Tỵ, Dậu, Sửu

Hợi

Thân, Tý, Thìn

Dần

Hợi, Mão, Mùi

Tỵ

Lưu Thiên Mã cũng như Thiên Mã cố định, rất cần gặp Lộc và rất kỵ gặp Tuần, Triệt án ngữ, Lưu Thiên Mã gặp Thiên Mã cố định đồng cung, hay gặp Lộc Tồn cố định đồng cung, hay Lưu Lộc Tồn đồng cung, tất danh tài hưng vượng. Lưu Thiên Mã tại cung nào, tất trong tiểu hạn có sự di chuyển hay thay đổi có liên quan đến cung đó.

Thí dụ: Tiểu hạn năm Tý, Lưu Thiên Mã tại cung Dần là cung Phụ Mẫu. Vậy trong năm Tý thường có sự di chuyển hay thay đổi có liên quan đến cha mẹ, như đổi chỗ ở, đổi nghề nghiệp hay đi xa.

  1. LUẬN ĐOÁN CHẾT VÀ ĐÁM TANG

5.1. Hạn chết

5.1.1. Giới hạn trong khoảng mười năm

Phải lần lượt xem kỹ những gốc đại hạn mười năm, đặc biệt chú ý đến đại hạn nào xấu xa nhất. Lại xem đến ba cung Phúc Đức, Mệnh và Thân. Nếu thấy những cung này cũng bị khắc hãm, không có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp để giải cứu, thì phải kết luận là chết trong khoảng mười năm đó.

5.1.2. Giới hạn trong khoảng một năm

Trong khoảng mười năm đã định trên, muốn biết rõ chết năm nào phải lần lượt xem kỹ lưu đại hạn, lưu niên tiểu hạn từng năm, cùng với ảnh hưởng của những sao lưu động. Phải cân nhắc tốt xấu cho thật cẩn thận, phải kết hợp nhận định để luận đoán cho thật xác đáng. Nếu thấy Hạn năm nào xấu xa nhất, phải kết luận là chết trong khoảng năm đó.

5.1.3. Giới hạn trong khoảng một tháng

Sau khi đã biết rõ năm chết, phải căn cứ theo lưu niên tiểu hạn để tính hạn lưu nguyệt. Hạn tháng nào xấu xa nhất phải kết luận là chết trong khoảng tháng đó.

5.1.4. Giới hạn trong khoảng một ngày

Sau khi đã biết rõ tháng chết, phải căn cứ theo đó để tính hạn lưu nhật. Hạn ngày nào xấu xa nhất phải kết luận là chết vào ngày đó.

5.2. Đám tang

Trước hết là phải biết những sao ứng vào đồ vật dùng trong đám tang và những sao ứng vào

người đi đưa đám. Coi bảng dưới đây:

Sao

Tượng Trưng

Tử, Phủ, Vũ, Tướng

đồ lộ bộ

Sát Phá, Liêm, Tham

long đình, nhà táng

Cự Môn, Thiên Cơ

áo quan

Kình Dương, Đà La, Thiên Hình

mai, thuổng để đào lỗ

Hỏa Tinh, Linh Tinh

bó đuốc

Tả Phụ, Hữu Bật

quai ấp mộ

Văn Xương, Văn Khúc

giấy phủ mặt, văn tế

Thiên Khôi, Thiên Việt

ông sư, thầy địa lý

Lộc Tồn

đám tang có ít người đi đưa

Hóa Khoa, Hóa Quyền

quan chức đi đưa đám

Hóa Kỵ

cây phướn

Tang Môn

xe tang

Bạch Hổ

quần áo tang

Thiên Khốc

phường kèn

Thiên Hư

gậy chống

Thiên Mã

ngựa kéo xe tang

Quốc Ấn

vàng, bạc bỏ vào áo quan

Đường Phù

đồ khâm liệm

Tấu Thư

văn tế

Hoa Cái

lọng che

Đào Hoa

cái hồ

Hồng Loan, Quan Đới

dây thừng

Thiên Hỷ

đèn, nến

Điếu Khách

người đến phúng viếng

Sau khi đã biết rõ ngày chết, xem cung nhập Hạn của ngày đó nếu thấy có nhiều sao kể trên hội hợp, phái luận đoán đó là đám tang long trọng.

(Tử vi đẩu số tân biên – Vân Đằng Thái Thứ Lang)