Hướng Dẫn Xem Tử Vi Căn Bản Cho Người Mới Bắt Đầu Phần 1 –

Để hoàn toàn có thể hiểu và luận giải cơ bản một lá số Tử Vi, các bạn phải học qua những video kiến thức và kỹ năng Tử Vi nền tảng đăng trên Youtube của Hội Tử Vi Sơn Long trước nhé. Sau đó mời các học viên đọc qua bài viết hướng dẫn Xem Tử Vi cơ bản bên dưới để phần nào tưởng tượng được tổng quan và lá số cuộc sống mình .

1. Sự Tương Quan Giữa Hành của Bản Mệnh Và Hành Của Cục

Cục ( hay còn gọi là cuộc ) có nghĩa là cách cục, là cái thế cuộc mà ta đang sống. Hay nói đúng hơn cục chính là cái môi sinh mà bản mệnh của ta đang ngụp lặn trong đó . a. Hành Cục sinh Mệnh

Ví dụ: Mệnh Thổ, Hỏa Lục Cục, Hỏa sinh Thổ, đây là người được hoàn cảnh ưu đãi, để gặp may may mắn, để thuận lợi trong cuộc sống.

b. Mệnh Cục tương hòa Ví dụ : Thổ Mệnh, Thổ ngũ Cục là người dễ hòa mình với thực trạng, với đời sống bên ngoài .

c. Mệnh sinh Cục

Ví dụ : Thổ mệnh, Kim tứ cục : thổ sinh kim, người phải sinh cho môi sinh tức là khó khăn vất vả, chuyên làm lợi cho thiên hạ . d. Mệnh khắc Cục Ví dụ : Thổ Mệnh, Thủy nhị Cục, Thổ khắc thủy, cuộc sống gặp nhiều trở ngại, hay làm hỏng đại sự, là người thành công xuất sắc trong nghị lực . e. Cục khắc Mệnh Ví dụ : Thổ Mệnh, Mộc tam Cục Mộc Khắc Thổ : đáng thương. Người hay bị môi sinh không thích hợp với mình, để đạt được sự thành công xuất sắc yên cầu phải trải qua khó khăn .

học Tử Vi căn bản

4 tam hợp cục trên lá số Tử Vi

2. Sự Tương Quan Giữa Can và Chi Của Năm

Can là Thiên Can, Chi là Địa Chi – Can Chi tích hợp với nhau như sự giao hòa của trời đất, tựa như 1 cây gồm 2 phần gốc và ngọn . a. Can Chi tương hòa Ví dụ : Giáp Dần, Mộc, Dần mộc là người sinh đã có nền cơ bản vững chãi, đủ năng lực để đạt được cái mình muốn . b. Chi sinh Can Ví dụ : Ất Hợi : Hợi thủy sinh Ất mộc do như mong muốn mà thành công xuất sắc chứ thật ra tiềm năng, năng lực vẫn chưa đạt được đến mức độ ấy. Có thể tưởng tượng cuộc sống họ là một chuỗi dài như mong muốn tiếp nối đuôi nhau nhau để có từ thành công xuất sắc này đến thành công xuất sắc khác .

c. Can sinh Chi

Ví dụ : Canh Tý, canh kim sinh tý thủy là những người được trời khuyến mại để thao tác. Bản thân họ vừa có năng lực lại vừa gặp may thuận tiện nên hoàn toàn có thể đạt được thành công xuất sắc một cách thuận tiện . d. Can khắc Chi Ví dụ : Canh Dần : canh kim khắc dần mộc, là người hay gặp nhiều nghịch cảnh hoàn toàn có thể làm đổ vỡ cả sự nghiệp. Ở những mẫu người này cần yên cầu họ phải có 1 lá số với các sao đi đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận. Nhưng cũng vẫn trải qua nhiều nỗi thăng trầm . e. Chi khắc Can Ví dụ : Ất Dậu : Dậu kim khắc Ất mộc, là những người thiếu như mong muốn, có được thành công xuất sắc từ trong khó khăn vất vả. Song sự nghiệp hay bị gãy đổ lung tung để rồi lại thiết kế xây dựng lại .

3. So Sánh Hành Của Bản Mệnh Với Hành Của 12 Cung

Ðể biết sự sinh khắc giữa mình với những người liên hệ, bản mệnh là ta, ta xét cung an mệnh là nhà, là cái mà bao quản cho ta. Các sao ví như đồ vật, tiện lợi mà ta phải sử dụng. Nếu tương sinh hoặc sát cánh thì tốt mà làm lợi cho ta. Nếu bị khắc thời bất lợi . Nếu bản mệnh tương hòa hoặc tương sinh với cung bản mệnh. Cung an mệnh ở tại Dậu là kim khắc mộc. Thì tìm đến các sao thủ và chiếu xem có sao nào sát cánh với bản mệnh không. Nếu lại sinh vào giờ kim xà thiết tỏa nữa thì xác nhận là chết non chẳng sai. Đã chết non thì cũng chẳng còn gì để bàn về các cung liên hệ nữa . Sau khi đã so sánh với cung mệnh rồi, thì lần lượt xem xét sự khắc hợp của 11 cung sau đó .

Ví dụ

Người có Mệnh Mộc, cung Mệnh ở Dần cũng là hành Mộc. Như vậy, phụ mẫu nào ở Mão Mộc là tương hòa. Con người giữ được chữ hiếu và cũng được cha mẹ yêu thương. Phúc Đức ở Thìn Thổ là khắc ( mệnh Mộc khắc Thổ ) là không tìm được sự giúp sức của họ hàng và bản thân cũng không tìm thấy sự an ủi, tự do so với họ hàng . Ðiền, Quan ở Tỵ là Hỏa, Mộc sinh Hỏa. Cho nên sẽ khó khăn vất vả trên đường sự nghiệp với nhà cửa. Nô ở Mùi, Tài ở Tuất, Bào ở Sửu đều thuộc Thổ cả. Nghĩa là phải khó khăn vất vả với bạn hữu, bạn bè và tài lộc vì Mộc khắc Thổ . Ách ở Dậu Kim khắc Mệnh Mộc có nghĩa là mỗi khi bị bệnh tật hay tai nạn đáng tiếc thì khó mà tránh được thuận tiện. Cung Di ở Thân Kim khắc mộc. Nghĩa là đứng trước một đối tượng người dùng, người này hay bị rơi vào tư thế lép vế. Dù rằng có khi mình hơn họ về phương diện nào đó . Tử và Thê ở Hợi và Tý thuộc thủy sinh cho mệnh ở Dần. Nếu lập mái ấm gia đình, có con cháu, thì cuộc sống người này sẽ thấy tự do hơn. Nếp sống trong mái ấm gia đình với vợ con cũng đạt được sự yêu thương thuận hòa . Đối với các trường hợp khác cũng làm tương tự như. Cứ dùng ngũ hành sinh khắc của mệnh và 12 cung mà luận giải. Hễ khắc thì không hợp, tương hòa hay sinh thì được sự phù trợ. Tùy theo cung sinh hay khắc .

4. Đặc Tính Ngũ Hành Của Các Sao

Để xếp hạng cách cục được hướng cho mỗi người, nhất là 14 chính tinh và các trung tinh. Hiểu rõ đặc thù của mỗi sao, các sao đi như thế nào là đúng bộ, có phá lẫn nhau không. Các sao Thủ và chiếu mệnh có sát cánh với bản mệnh không ? Các bạn quan tâm ứng dụng lập lá số Tử Vi của Hội Tử Vi Sơn Long đã xác lập luôn ngũ hành các Sao qua sắc tố của chúng. Học viên chỉ cần quan tâm 5 sắc tố của Hỏa Thổ Mộc Kim Thủy thì hoàn toàn có thể thuận tiện nhận ra ngũ hành của từng sao rồi . Ví dụ : Bộ Nhật Nguyệt cần có Ðào Hồng Xương Khúc, bộ Tử Phù Vũ Tướng cần Tả, Hữu, Tam Hóa. Bộ Sát Phá Tham cần Lục Sát Tinh đắc địa. Bộ Cơ Nguyệt Ðồng Lương cần Tam Hóa, Quang Quý, Thai Tọa, phá của các cách. Nhưng các bạn quan tâm phần đặc thù các sao là một trong những yếu tố quan trọng nhất để đoán Tử Vi được đúng chuẩn. Đồng thời nó cũng là một yếu tố để tăng sự hứng khởi cho người xem và người được xem Tử Vi . Chỉ khi thuộc rõ đặc thù của từng sao thì mới hoàn toàn có thể luận giải được nhiều điều dị biệt trong lá số, mới thật sự nắm được cái lý biến hóa vô cùng của Tử Vi. Tại sao cùng một số ít như vậy mà người này thế này người kia lại thế kia ? Một người dù có các sao đi đúng bộ nhưng không có ngũ hành chính tinh sát cánh với mệnh thì cũng không tốt. Dù mệnh có chính tinh hay trung tinh đi đúng bộ nhưng lại gặp phá cách thì cũng xem như vất đi mà thôi .

Ví dụ

Tử Phủ Vũ Tướng Hội Tam Hóa, Tả Hữu, nhưng lại gặp cả Không Kiếp, là cách đế ngộ hung đồ. Lúc ấy Tả Hữu sẽ phối hợp bè đang với Không Kiếp và Quyền, Lộc. Lúc ấy chính là cái mồi để cho lũ hung đồ Không Kiếp làm rắc rối cho mình .

Khi gặp sao tốt thì trước khi kết luận phải xem ngũ hành để biết mình có được hưởng hay không? Rồi tiếp tục xem có bị phá cách không? Gặp hung tinh thì xem có đắc địa không? Tất cả các phụ tinh có nhập bộ không? Có phù trợ đắc lực hay hợp với bộ chính tinh của mình không?

Có nhiều người đã cho rằng môn bói toán Tử Vi cần đơn thuần hơn. Lượt bớt các sao nhỏ đi không cần dùng tới. Nói như thế chẳng phải các bậc tôn sư thời xưa lập và theo môn Tử Vi lại là chuyện thừa thải sao ? Tại sao các cụ không bỏ bớt mà phải chờ đến lượt mình. Sự thật là, nếu thuộc kỹ các đặc thù cả các sao nhỏ mới hoàn toàn có thể nhìn thấy sự vi diệu, cái lý thú của Tử Vi . Ví dụ : Sao Phượng Các và sao Giải Thần luôn luôn đi với nhau. Có người hỏi cớ sao không bỏ bớt đi một sao ? Thực ra chính bởi cái lý khi tiểu hạn gặp Phượng Các tất có ốm đau nặng. Nên Giải Thần luôn phải đi kèm để giải đi cái hung hãn của Phượng Các . Lại như Thiên Riêu, Thiên Y khi nào cũng đồng cung. Lý giải rằng thầy thuốc luôn luôn phải biết cả Y, cả Dược. Luôn bào chế, nhưng mặc dầu thế sự ngày này đổi khác đã phân ra làm Y, Nha, Dược hỏi về cách dùng thuốc. Chính như đặc thù Thiên Y vậy .

5. Vị Trí Các Sao Với 12 Cung

Sau khi đã xem đến ngũ hành, đắc tinh miếu, hãm. Các bộ cách các chính tinh hợp nhau, phá cách và các sao Phù trợ. Điều cần quan tâm là cần lại một lần nữa xem các sao có nằm đúng vị trí của mình trên 12 cung số không. Có đúng với đặc thù của nó không ? Tài tinh phải cư Tài Bạch, Phúc Tinh phải cư Phúc Ðức, Quyền tinh phải ở Quan lộc. Uy Dũng chỉ tinh nên ở mệnh với nam nhân. Còn nữ nhân mà có Uy Dũng tinh thủ chiếu mệnh là phá cách. Cuộc đời sẽ rất đơn độc khó khăn vất vả, và có nhiều oan trái. Dù có nhiều cát tinh phù trợ sao tuy đi đúng bộ, đắc địa nhưng nằm nghịch vị trí thì cũng không hề tốt . Ví như Phá không nên cư ở Nô Bộc, Thê Thiếp. Tài Tinh là Lộc Tồn, Hóa Lộc nên tránh xa cung Tật Ách. Các sao cứu giải cần đóng ở Ách. Phúc tinh nếu đóng ở Phúc Ðức thì lại tốt hơn các cung khác .

6. Vị Trí Cung Mệnh Với Thái Tuế, Cung Mệnh Nằm Ở Đâu Với Vòng Thái Tuế

A. Nếu mệnh nằm trong tam hợp tuổi:

Ví dụ : người tuổi Dần có mệnh lập ở Dần, Ngọ hay Tuất tức là vị trí Thái Tuế, Quan Phủ, Bạch Hổ. Bởi vì sao Thái Tuế an theo năm sinh. Sinh năm nào thì Thái Tuế cư ở cung có tên của năm ấy. Đây là loại người luôn luôn tự gánh vác lấy ý thức nghĩa vụ và trách nhiệm lớn lao. Hay can dự vào chuyện bất bình, có lòng hào hiệp, lấy chuyện gánh việc người làm nghĩa vụ và trách nhiệm . Chính vì thế mà Phú Ma Thị có câu : “ Thân cư Thái Tuế dữ nhân qua hợp ” . Các cổ thư khi bàn đến đặc thù của Thái Tuế đều xem như một cái gì đó không tốt đẹp lắm. Nào là đa chiêu thị phi khẩu thiệt, ít tình cảm, kiêu ngạo lý luận chính vì cái lý sự đời nhiều cảnh trái ngang. Nên phải đứng riêng, ra tay nghĩa hiệp nên hay bị thiên hạ có ác cảm . Cái đặc thù của Thái tuế như vậy cho nên vì thế bao chiều chung quanh luôn luôn có Long Phượng Cái Hổ, là tứ linh phục chầu. Bởi vậy người Thái Tuế không cần Tam hóa, cũng vẫn phong phú. Vẫn được người đời khi ghét nhưng lại vẫn phải cả nể. Vì sự can thiệp của Thái Tuế mà cản trở việc làm mờ ám của họ. Nhưng người Thái Tuế vẫn đứng trên lẽ phải. Do đó mà người có Thái Tuế thường hay tự hào. Đôi khi kiêu ở ngầm trong chính bản thân họ. Trong tâm hay khinh thường đối tượng người tiêu dùng . Khi mệnh có Thái Tuế, tức đi Phu mẫu Phải ở thế tam hợp với Thiên Không. Có nghĩa là từ khi sinh mình ra thì việc làm, sự nghiệp của cha mẹ đang trên đà xuống dốc thậm chí còn là suy sụp .

B. Nếu mệnh nằm trong tam hợp lấn tuổi:

Ví dụ : Tuổi Dần Ngọ Tuất mà mệnh nằm ở 1 trong 3 cung Hợi Mão Mùi ,. Tức là ở thế lấn và luôn luôn có Thiên Không. Vì Thiên Không an ở đằng trước theo chiều thuận, trước Thái tuế 1 cung. Ở đây lại chia làm 3 trường hợp : Thiên Không ở tứ chính : Tý, Ngọ, Mão, Dậu, là người khôn ngoan, lấn lướt, luôn luôn muốn bản thân phải hơn người, tinh tế. Nếu tại Mệnh thì đó là tư tưởng nhưng nếu tại Thân thì tỏ ra bằng hành động . Thiên Không ở thế tứ mộ : Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Ðây là vị trí Thiên Không hoạt động giải trí mãnh liệt nhất, phát tán nhất, gây nhiều đổ vỡ nhất. Vì Thiên Không là hành Hỏa sinh cho cung Thổ. Tức là loại người hay thích đạp đổ toàn bộ những gì có đã từ trước để kiến thiết xây dựng lại theo ý của mình. Có tính nguy khốn, gian ác, nếu có nhiều hung tinh sẽ gây bè kết đảng xúi giục . Thiên Không ở thế tứ sinh : Dần, Thân, Tỵ, Hợi ở đây Thiên Không có Hồng Loan đi kèm. Ngầm nói lên con người có Thiên Không ở tứ sinh đã ngộ được chữ không ở đời mình. Khéo tu thì tránh được nhiễu sự phiền não . Nhưng mặc dầu ở vị trí nào thì thực chất Thiên Không vẫn là vạn sự giai không, lo toan. Khôn ngoan đến đâu thì hiệu quả ở đầu cuối vẫn sẽ là trắng tay. Chỉ có những chân tu, những người chọn theo cửa không thì mới được tự do vì không có thì không mất .

C. Mệnh ở tam hợp: Tang Môn, Điếu Khách, Tuế Phá

Mệnh ở tam hợp : Tang Môn, Điếu Khách, Tuế Phá tức là lấn với cung tuổi 2, hay lùi sau 2 cung. Ðây là loại người rất hay bất mãn, than vãn để đi đến trái chiều. Họ hay gặp nghịch cảnh trong cuộc sống để khơi nỗi niềm bất mãn lên cao. Nhưng một khi gặp được Thiên Mã sát cánh bản mệnh thì lại giúp cho họ có một nghị lực vững chãi để chuẩn bị sẵn sàng vượt qua khó khăn vất vả ở đầu cuối tiến đến sự thành công xuất sắc .

D. Mệnh ở thế lùi với cung tuổi

Ví dụ tuổi Dần Ngọ Tuất có mệnh ở Tỵ Dậu Sửu. Vòng Thái Tuế là : Trực phù, Thiếu âm, Long Ðức. Đây là những người có thực chất hiền hậu, hay nhẫn nhịn không hơn thua nhưng hành vi lại vụng về. Những người chuyên đào giếng cho thiên hạ uống nước . Nếu mệnh ở thế lùi cung tuổi thì Phu mẫu lại thế Thái Tuế và có Long Phượng Cái Hổ. Như thế là từ khi sinh ra mình, cha mẹ sẽ ăn nên làm ra, dễ thăng quan tiến chức trong con đường sự nghiệp . Xem thêm : Khóa học Tử Vi trực tuyến Học Tử Vi cho người mới mở màn qua video Xem Tử Vi Cho người mới khởi đầu Phần 2

2.7 / 5 – ( 4 bầu chọn )