Nội dung chủ yếu của dự án nghiên cứu khả thi – VOER

Phân tích phương diện tài chính của dự án nhằm các mục đích:

– Xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư.

– Xem xét những kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ hạch toán kinh tế mà dự án sẽ tạo ra. Có nghĩa là xem xét những chi phí sẽ và phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét những lợi ích mà dự án đem lại cho chủ đầu tư cũng như xã hội.

Để phân tích đánh giá một chủ thể, hoặc đối tượng nào đó, người ta phải áp dụng các phương pháp, các tiêu chuẩn cụ thể nhằm rút ra những kết luận xác đáng. Có nhiều cách khác nhau để đánh giá phương diện tài chính của một dự án đầu tư, nhưng hiện nay người ta thường sử dụng những phương pháp cơ bản sau:

– Phương pháp giá trị hiện tại

– Phương pháp tỉ lệ hoàn vốn nội bộ

– Phương pháp điều hoà vốn

– Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư.

Cụ thể các phương pháp này như sau:

* Phương pháp giá trị hiện tại (NPV)

Giá trị hiện tại ròng của một dự án bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền sau thuế trừ đi tổng giá trị hiện tại của các khoản đầu tư cho dự án.

Trong đó: Ci: Dòng tiền sau thuế của dự án tương ứng với năm i

Bi: Là các khoản đầu tư cho dự án trong năm i

n: Số năm thực hiện dự án.

r: Tỉ lệ chiết khấu mà nhà đầu tư mong muốn hoặc là chi phí sử dụng vốn bình quân.

Phương pháp giá trị hiện tại cho biết quy mô của dòng tiền ( quy đổi về gía trị hiện tại) có thể thu được từ dự án, một chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm (hiện tại là thời điểm ban đầu khi mà dự án được xuất vốn đầu tư.

* Phương pháp tỉ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)

Tỉ lệ hoàn vốn nội sinh là tỉ lệ mà tại đó giá trị hiện tại của các dòng tiền sau thuế đúng bằng giá trị hiện tại của các khoản đầu tư cho dự án.

IRR là tỉ suất chiết khấu mà tại đó NPV = 0, và được tính theo công thức sau:

Trong đó: r1 là tỉ suất chiết khấu sao cho NPV1 < 0 (càng gần 0 càng tốt)

r2 là tỉ suất chiết khấu sao cho NPV2 > 0 (càng gần 0 càng tốt)

NPV1: Giá trị hiện tại ròng ứng với tỉ suất chiết khấu r1 NPV2: Giá trị hiện tại ròng ứng với tỉ suất chiết khấu r2

Phương pháp IRR có ý nghĩa rất quan trọng. Nó cho biết mức độ sinh lợi mà dự án có thể đạt được, đem so với chi phí sử dụng vốn để thấy việc đầu tư lợi nhiều hay ít. Nó phản ánh mức độ an toàn của dự án trong trường hợp thị trường có nhiều biến động.

* Phương pháp điều hoà vốn

Điều hoà vốn là điểm cân bằng giữa doanh thu và tổng chi phí của dự án. Nó xác định khối lượng sản phẩm cần sản xuất và tiêu thụ được với một đơn giá nhất định nào đó để doanh thu vừa đủ bù đắp chi phí.

* Phương pháp thời gian hoàn vốn

Trong thực tế người ta thường tính thời gian thu hồi vốn đầu tư từ lợi nhuận thuần và khấu hao. Khi tính chỉ tiêu này người đầu tư phải quan tâm lựa chọn phương pháp khấu hao hàng năm làm sao vừa để không làm cho giá thành cao quá, vừa để kịp thu hồi vốn đầu tư trước khi kết thúc đời kinh tế của dự án hoặc trước khi máy móc lạc hậu kỹ thuật