Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. (Khoản 2.2 Mục I Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 28/2014/TT-BTNMT).
Khi cá nhân, hộ gia đình muốn sử dụng đất đất ở thì cần viết đơn xin giao đất để làm nhà ở? Vậy mẫu đơn xin giao đất được soạn thảo như thế nào?
Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.6568
1. Mẫu đơn xin giao đất để làm nhà ở là gì?
Mẫu đơn xin giao đất làm nhà ở là mẫu đơn nêu rõ thông tin cá nhân, hộ gia đình làm đơn, địa điểm khu đất xin được giao, số diện tích, mục đích sử dụng, phương thức trả tiền sử dụng
Mẫu đơn xin giao đất làm nhà ở là mẫu hồ sơ đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đồng ý giao đất cho cá nhân, hộ gia đình làm nhà ở.
2. Đơn xin giao đất để làm nhà ở:
Nội dung cơ bản của mẫu đơn xin giao đất làm nhà ở như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————-
………….., ngày … tháng …. năm …
ĐƠN XIN GIAO ĐẤT ĐỂ LÀM NHÀ Ở
(dùng cho hộ gia đình, cá nhân)
Kính gửi:
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn…
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
…(*)….
1. Người xin giao đất (đối với hộ gia đình thì ghi tên chủ hộ):……
2. Số chứng minh nhân dân: ……
3. Hộ khẩu thường trú: ……
4. Địa chỉ liên hệ: ……….Điện thoại: ……..
5. Địa điểm khu đất xin giao: ………
6. Diện tích (m2): …..
7. Mục đích sử dụng: …….
8. Phương thức trả tiền sử dụng: ……..
9. Cam kết:
– Sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật đất đai;
– Trả tiền sử dụng đất đầy đủ, đúng hạn;
– Các cam kết khác (nếu có): ….
Người xin giao đất (Ký và ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)…
1. Về nhu cầu của người xin giao đất: …
2. Về khả năng quỹ đất để giao: ….
…, ngày … tháng … năm……
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH (Ký tên, đóng dấu)
Trong trường hợp thuộc nội thành, nội thị xã thì ghi tên UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất.
3. Hướng dẫn soạn đơn xin giao đất để làm nhà ở:
– Tên mẫu đơn: Đơn xin giao đất để làm nhà ở
– Thông tin người xin giao đất
Họ tên, Số CMND/CCCD, Địa chỉ liên hệ
– Địa điểm khu đất xin giao
Diện tích (m2)
Mục đích sử dụng
Phương thức trả tiền sử dụng
Cam kết:
– Sử dụng đất đúng mục đích, chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật đất đai;
– Trả tiền sử dụng đất đầy đủ, đúng hạn;
– Các cam kết khác (nếu có): ….
– Người xin giao đất ký tên
– Xác nhận của Ủy ban nhân dân
– Chủ tịch ủy ban nhân dân ký tên và đóng dấu
4. Thủ tục giao đất làm nhà ở:
Căn cứ theo quy Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định 181 ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định:
– Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để làm nhà ở nộp đơn xin giao đất tại UBND xã nơi có đất.
– Việc giao đất được quy định như sau:
+ UBND xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa phương đã được xét duyệt lập phương án giao đất làm nhà ở gửi Hội đồng tư vấn giao đất của xã quy định (UBND xã, phường, thị trấn lập phương án giải quyết chung cho tất cả các trường hợp được giao đất tại địa phương gồm có Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã làm Chủ tịch hội đồng, đại diện của Mặt trận tổ quốc, Hội nông dân, trưởng các điểm dân cư thuộc địa phương và cán bộ địa chính (gọi tắt là Hội đồng tư vấn giao đất) để xem xét và đề xuất ý kiến đối với các trường hợp được giao đất); niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại trụ sở UBND xã trong thời hạn 15 ngày làm việc và tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất, lập hồ sơ xin giao đất gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài Nguyên và Môi trường. Hồ sơ được lập hai bộ gồm tờ trình của UBND xã về việc giao đất làm nhà ở; danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã;
+ Văn phòng đang ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm xem xét lại hồ sơ; trường hợp đủ điều kiện thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến phòng Tài nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ địa chính; xác minh thực địa; trình UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Căn cứ vào quyết định giao đất, UBND xã nơi có đất có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất trên thực địa.
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 điều này không quá 40 ngày làm việc( không kể thời gian bồi thường, giải phóng mặt bằng và người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên cơ sở của pháp luật quy định thì thấy vấn đề ông nêu: Việc người dân nộp đơn xin giao đất làm nhà ở, chính quyền xã không giải thích, hướng dẫn, nhận đơn, trình cấp có thẩm quyền giải quyết là thiếu sót, chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật cần được rút kinh nghiệm, chấn chỉnh.
Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Tại điều 59 Luật đất đai năm 2013 có quy định về cơ quan có thẩm quyền giao đất bao gồm:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Theo đó thẩm quyền giao đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc về UBND quận/huyện. UBND xã, phường chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường. Do đó cần xác định diện tích đất trên thuộc quyền sử dụng của hợp tác xã hay thuộc quỹ đất nông nghiệp của xã, phường. Nếu diện tích đất này thuộc quỹ đất nông nghiệp của xã thì thẩm quyền của xã là cho thuê đất, UBND xã không có thẩm quyền giao và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu diện tích đất này của các thành viên trong hợp tác xã góp đất canh tác thì theo quy định của tại khoản 2 điều 48 Luật Hợp tác xã năm 2012 tài sản là quyền sử dụng đất không thực hiện phân chia.
Trường hợp, diện tích đất không phải quỹ đất công ích của Ủy ban xã thì việc Ủy ban nhân dân xã thu lại đất của các hộ dân cho vào quỹ đất 5% là không có căn cứ. Đối với những trường hợp chưa có giấy chứng nhận nhưng đã có quyết định giao của UBND xã thì vẫn có căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất theo Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”
Trên đây là bài viết tham khảo về mẫu đơn xin giao đất làm nhà ở, hướng dẫn soạn đơn và một số quy định về thủ tục, thẩm quyền giao đất làm nhà ở mà công ty Luật Dương Gia muốn gửi tới quý bạn đọc!
Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website nhaxinhplaza.vn. Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn!