&quotNhị Thập Bát Tú và ý nghĩa tốt xấu của 28 vì sao trong phong thủy &quot T04/2022

Trong phong thủy, người ta nói nhiều đến các vì sao và các chòm sao trên bầu trời. Có 4 chòm sao thực trong vũ trụ: Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ. Mỗi chòm sao sẽ có bảy ngôi sao trong đó. Tổng các ngôi sao của bốn chòm sao là hai mươi tám. Hai mươi tám ngôi sao này được gọi chung là hệ thống Hai vạn tám cái đuôi.

Cho nên, Mười Hai Bát Chánh Đạo là gì? Trong phong thủy, ý nghĩa của Nhị Thập Bát Tú là gì? Cách tính các sao, cách tính ngày trong Nhị thập bát tú?

Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để hiểu thêm về vấn đề trên.

1. Quãng tám là gì?

Mười Hai Bát Chánh Đạo là gì?

Hai mươi ba mươi tám bộ Tuxes thực sự là 28 ngôi sao trong 7 chòm sao thực trên bầu trời. 28 ngôi sao này được chia thành bốn hướng trên bầu trời, cụ thể như sau:

  • Phương Đông là chòm sao Thanh Long, trong chòm sao này có 7 sao: sao Giác, sao Cang, sao Đế, sao Phong, sao Tam, sao Vị, sao Cơ.
  • Phương Bắc là chòm sao Huyền Vũ, trong chòm sao này có 7 sao: sao Đẩu, sao Kim Ngưu, sao Nữ, sao Xấu, sao Đăng, sao Thất Sát, sao Bích.
  • Phương Tây là chòm sao Bạch Hổ, trong chòm sao này có 7 sao: sao Khuê, sao Lâu, sao Vị, sao Mão, sao Tất, sao Chủy, sao Sâm.
  • Phương Nam là chòm sao Chu Tước, trong chòm sao này có 7 sao: sao Tinh, sao Quỷ, sao Liễu, sao Tinh, sao Trường, sao Cánh, sao Chấn.

Mười Hai Mười Tám được gọi là Ngũ Hành, Can Chi. 28 ngôi sao này biến thành 28 vị thần giết người. Mỗi sát thần cai quản một ngày, một đêm với những tính chất tốt xấu riêng tùy theo từng sao.

Theo Thiên văn học cổ phương Tây, người ta cũng quy ước 12 chòm sao tương ứng với 12 cung Hoàng đạo: Bạch Dương, Kim Ngưu, Song Tử, Cự Giải, Sư Tử, Xử Nữ, Thiên Bình, Hổ Cáp, Nhân Mã, Ma Kết, Bảo Bình và Song Ngư. Đó chỉ là những quy ước gắn với các sinh vật phương Tây, mang tính chất quy ước.

2. Ý nghĩa cát hung, tốt xấu của các sao trong hệ Nhị thập bát tú.

Ý nghĩa tốt và xấu của 28 ngôi sao trong Bộ sưu tập hai mươi tám

Hệ thống Nhị thập bát tú cũng được mọi người sử dụng rộng rãi trong công việc, đặc biệt là xem xét cát hung trong ngày theo các sao, cụ thể như sau:

  • Sao Mộc: Một ngôi sao tốt trong Sao Mộc. Đây là sao chủ về việc thi cử đỗ đạt, may mắn, nhiều vinh hoa, phúc lộc, rất tốt cho hôn nhân. Ngoài ra, trong ngày có sao này chiếu mệnh không nên chôn cất, phát tang và xây mộ.
  • Sao Kim: Một ngôi sao xấu của sao Kim. Trong ngày có sao chiếu mệnh này, bạn cần phải cẩn thận, làm việc gì cũng cẩn thận để tránh mắc phải sai lầm. Đặc biệt nên tránh những việc trọng đại như cưới xin, cưới hỏi, cưới hỏi để không gặp tai ương.
  • Sao Đế: Sao xấu của Thổ tinh. Trong ngày có sao chiếu mệnh này, bạn cũng cần hết sức lưu ý, cẩn thận, không nên tùy tiện làm những việc lớn. Những việc nên làm trong ngày có sao này là cầu an, cúng bái, tụng kinh.
  • Sao Phong: Là sao tốt của Mặt trời. Trong ngày có sao chiếu mệnh này, bạn nên tiến hành những việc liên quan đến tài sản, đất đai, động thổ, cưới hỏi vì những vấn đề trên.
  • Sao Tam sát: Là sao xấu trong Thái âm. Ngày có sao này chiếu mệnh nên tránh tiêu tiền, mở cửa hàng, cưới xin, thưa kiện.
  • Venus: Ngôi sao tốt lành của sao Hỏa. Ngày có sao này tốt cho các việc như xuất ngoại, khai trương, ký kết hợp đồng, nhậm chức. Bên cạnh đó, ngày có sao Kim tinh chiếu mệnh cũng rất tốt cho việc xây nhà, sửa sang mồ mả.

Hệ thống sao trong Nhị thập bát tú

  • Sao Mộc: Một ngôi sao tốt trong Sao Thủy. Ngày có sao này tốt cho việc nội trợ, mở cửa hàng, khai trương. Đây là sao chủ về tương lai tươi sáng, đường tài lộc rộng rãi, giàu sang phú quý.
  • Dipper: Ngôi sao tốt lành của sao Mộc. Vào ngày có sao này, bạn nên tiến hành các việc như cưới hỏi, sinh con, trồng trọt, chăn nuôi.
  • Kim Ngưu: Sao xấu của sao Kim. Trong ngày có sao này chiếu cố, nên tránh cưới hỏi, khai trương, xuất kho, vì sao này chủ về hao tổn tài sản và sức khỏe.
  • Sao Nữ: Sao xấu của sao Thổ. Trong ngày có sao này chiếu mệnh, bạn nên tránh cho vay mượn tiền bạc, ký kết hợp đồng, nhậm chức, cưới hỏi.
  • Sao Xấu: Là sao xấu thuộc hành tinh. Ngày có sao chiếu mệnh này, bạn không nên kết hôn, tổ chức hôn lễ. Đây là một sao xấu về hôn nhân, vợ ly hôn cần đặc biệt lưu ý.
  • Nguy hiểm: Ngôi sao xấu của Mặt Trăng. Trong ngày có sao chiếu mệnh này, bạn nên tránh khai trương, mở cửa hàng, xây nhà, động thổ.
  • Sao Mộc: Ngôi sao tốt lành của Sao Hỏa. Trong ngày có sao này, bạn nên tiến hành những việc như khai trương hợp đồng, khởi nghiệp. Đây là sao của sự nghiệp hanh thông, làm ăn thuận lợi, gặp nhiều may mắn, thuận buồm xuôi gió.
  • Sao Mộc: Một ngôi sao tốt trong Sao Thủy. Ngày có sao này tốt cho việc cưới hỏi, làm ăn, ký kết hợp đồng, xây nhà, động thổ.

Hệ thống sao

  • Sao Khuê: Sao xấu của hành Mộc. Ngày có sao này chiếu mệnh không tốt cho việc cưới hỏi, làm ăn, khánh thành. Tuy nhiên, sao này tốt cho việc xây cất, động thổ, an táng, chôn cất người chết.
  • Sao Long: Là một ngôi sao tốt của sao Kim. Ngày có sao này tốt cho việc khánh thành, cưới hỏi, khai trương, hóa giải vận hạn. Đây là sao chủ về người và tài sản phát đạt, sinh đẻ tốt, con cái phát triển tốt, thông minh.
  • Nhân Mã: Một ngôi sao tốt của sao Thổ. Ngày có sao này chiếu mệnh, mọi việc đều vượng phát, gia đình hạnh phúc, hòa thuận, công việc làm ăn có tiến triển tốt, công việc kinh doanh, đầu tư đều thuận lợi.
  • Nhân Mã: Ngôi sao xấu của hành tinh Sao Mộc. Trong ngày có sao chiếu mệnh này, bạn cần cẩn thận các việc như xây dựng, chăn nuôi, cưới hỏi, làm ăn vì không có cát lợi.
  • Sao Tất: Là một sao tốt thuộc về mặt trăng tin. Trong ngày có sao này, nên tiến hành các việc như xây nhà, động thổ, tổ chức cưới hỏi, cưới hỏi, xuất nhập, cầu tài.
  • Sao Thủy: Sao xấu của sao Hỏa. Ngày có sao này chiếu mệnh nên chú ý vì con đường công danh và sự nghiệp không mấy thuận lợi. Công việc của bạn có thể bị gián đoạn hoặc mất mát tài sản. Vì vậy, cần tránh nhậm chức, cho vay tiền, ký hợp đồng.

Tìm hiểu về hệ thống sao trong Mười hai Bát chính đạo

  • Nhân sâm: Sao tốt Thủy. Ngày có sao này thuận lợi cho việc kết hôn, làm ăn, ký kết, xuất ngoại. Đây là sao chủ về vinh hoa, an táng tốt, làm ăn phát đạt.
  • Sao Tỉnh: Là sao tốt thuộc hành Mộc. Ngày có sao này là điềm lành cho việc xây nhà, phát triển công việc, thi cử đỗ đạt và hôn nhân mỹ mãn. Tuy nhiên, chính vì vậy mà gia chủ kiêng chôn cất, xây mộ.
  • Sao Quỷ: là sao xấu của sao Kim. Ngày có sao chiếu mệnh này thường không tốt cho các tin vui, làm nhà, động thổ. Tuy nhiên, tốt cho đám ma, đám ma.
  • Liễu: Sao xấu của sao Thổ. Ngày có sao này chiếu mệnh thường không tốt cho việc đi lại, lấy hàng, hao tài tốn của. Sao này chủ về hao tài tốn của, gia đạo bất ổn, có tang chế nên cần hết sức đề phòng.
  • Sao: Là sao xấu thuộc hành tinh. Vào ngày có sao này, người ta kiêng lấy vợ, lấy chồng. Tuy nhiên sao này là người giỏi xây dựng nên có thể tiến hành những việc như xây nhà, chia tường.
  • Sao Trường: Sao xấu của Mặt Trăng. Ngày có sao này chiếu mệnh nên tránh xây dựng, cưới hỏi, mở cửa hàng, đầu tư kinh doanh.
  • Sao Mộc: Một ngôi sao tốt trên sao Hỏa. Vào ngày này, tài lộc dồi dào, con cháu ăn nên làm ra theo phúc của tổ tiên. Nên làm những việc như động thổ, xây dựng, cưới xin thì gặp nhiều may mắn.
  • Sao Chấn: Sao tốt ở sao Thủy. Ngày có sao này chiếu mệnh thuận lợi cho các hoạt động khánh thành, thi cử, kinh doanh, thu hồi vốn, đầu tư thương mại. Hôn nhân và an táng đều cát lợi.

Theo Thiên văn cổ đại, mỗi vị trí của các vì sao không vận động theo quy luật chung (bất bình thường) thì giang sơn thường có biến cố lớn. Việc sử dụng Nhị thập bát tú trong việc chọn ngày lành tháng tốt mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Do được các sao tốt chiếu mệnh nên chủ thuê bao thuận lợi cho việc làm ăn lớn. Ngày xấu thường chỉ dùng để tiến hành một số công việc nhỏ, hoặc để giải trừ tai họa.

Vì vậy, nếu có những công việc trọng đại, người ta thường coi là ngày lành tháng tốt, có sao may mắn cho công việc suôn sẻ, mọi việc hanh thông.

Cách tính Bát quái ba mươi trong phong thủy

Cách tính Thập nhị Bát quái

Người ta dùng các ngày trong tuần để quy ước vị trí của từng chòm sao. Có 7 ngày trong tuần, mỗi ngày sẽ được quản lý bởi một ngôi sao. Các sao Phong, Hư, Mão, Tinh sẽ luôn xuất hiện vào chủ nhật.

Một năm dương lịch thường có 365 ngày, chia thành 13 chu kỳ của Nhị thập bát tú sẽ dư một ngày, được tính như sau:

28 x 13 = 364 ngày + 1 = 365 ngày

Trong trường hợp năm nhuận, năm dương lịch có 366 ngày thì sẽ cộng thêm 2 ngày vì tháng 2 có 29 ngày. Cụ thể, nó được tính như sau:

28 x 13 = 364 ngày + 2 = 366 ngày

Cách tính bát giác thập phân theo thứ tự của các ngôi sao như sau:

  • Thứ năm: Giác quan; Thứ sáu: Cang; Thứ bảy: Đắp đê; Chủ nhật: Phòng; Thứ hai: Tâm trí; Thứ ba: Đuôi ngựa; Thứ 4: Cơ khí
  • Thứ năm: Dau; Thứ sáu: Kim ngưu; Thứ bảy: Nữ; Chủ nhật: Xấu; Thứ hai: Nguy hiểm; Thứ ba: Bảy; Thứ 4: Bích
  • Thứ 5: Khuê; Thứ sáu: Dài; Thứ bảy: Vị giác; Chủ nhật: Mão; Thứ hai: Tất cả; Thứ ba: Chúa tể; Thứ 4: Nhân sâm
  • Thứ năm: Tỉnh; Thứ sáu: Quỷ dữ; Thứ bảy: Liễu; Chủ nhật: Tinh; Thứ hai: Trương; Thứ ba: Dựng lên; Thứ 4: Chẩn đoán

Thông tin mà Vansu.net Tổng hợp và chia sẻ trên đây đã giúp bạn đọc hiểu rõ Nhị Thập Bát Tú là gì? Ý nghĩa tốt hay xấu của nó là gì? Và làm thế nào để tính toán Mười hai Tám kèo? Việc tính ngày đẹp sao tốt là điều vô cùng quan trọng đối với mỗi người Việt Nam theo tín ngưỡng văn hóa tâm linh. Chúc quý vị và các bạn chọn được ngày lành tháng tốt, tránh ngày xấu cho những việc quan trọng trong đời.