Phương pháp tính năm, tháng, ngày, giờ theo can chi chính xác nhất T04/2022

Hiện nay, người ta đã làm ra lịch có cả trời đất từ ​​các tài liệu cổ. Năm, tháng, ngày, giờ đều được mặc định và ghi rõ ràng trên lịch vạn niên. Nhiều người thường thắc mắc rằng, ngày xưa ông cha ta chưa biết chữ, không biết đọc thì xem lịch, tính ngày theo can chi như thế nào? Liệu, có phương pháp tính toán nào để phân biệt và đánh dấu chúng không.

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn các bạn phương pháp tính năm, tháng, ngày, giờ chính xác và đầy đủ nhất. Mời quý độc giả cùng theo dõi!

1. Cách tính năm theo can chi.

Tính năm theo can chi

Trước hết chúng ta cần hiểu hệ thống can chi gồm những gì? Hệ thống chữ Hán bao gồm 10 thiên can đó là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Hệ thống địa chi bao gồm 12 địa chi, là 12 con giáp của các cung hoàng đạo: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi.

Phương pháp năm thiên can có thể áp dụng cho bất kỳ năm nào, nó đúng trong mọi trường hợp. Vậy cách tính thiên can theo năm như thế nào? Chúng tôi mời độc giả của chúng tôi để tham gia với chúng tôi.

Như chúng ta đã biết, cứ sau 60 năm là kết thúc một chu kỳ lục bát. Ví dụ: Ta chọn 1960 là năm Tý, thì 1960 + 60 = 2020 lại là năm Canh Tý. Các con số cuối cùng của năm dương lịch sẽ tương ứng với các thiên thể, cụ thể là:

  • Năm có thiên can Canh sẽ có năm dương lịch kết thúc bằng 0 (Ví dụ: 1960 – Canh Tý).
  • Năm có thiên can Tân sẽ có năm dương lịch kết thúc là 1 (Ví dụ: 1961 – Tân Sửu)
  • Năm có thiên can Nhâm sẽ có năm dương lịch kết thúc là 2 (Ví dụ: 1962 – Nhâm Dần).
  • Năm có thiên can là Quý sẽ có cuối năm dương lịch là 3 (Ví dụ: 1963 – Quý Mão).
  • Năm có thiên can là Giáp sẽ có năm dương lịch kết thúc là 4. Ví dụ: 1964 – Giáp Thìn).
  • Năm có thiên can là At sẽ có năm dương lịch kết thúc là 5 (Ví dụ: 1965 – Ất Tỵ).
  • Năm có thiên can là Bính sẽ có năm dương lịch kết thúc là 6 (Ví dụ: 1966 – Bính Ngọ).
  • Năm có thiên can Đinh sẽ có năm dương lịch kết thúc là 7 (Ví dụ: 1967 – Đinh Mùi).
  • Năm có thiên can Mậu sẽ có năm dương lịch kết thúc là 8 (Ví dụ: 1968 – Mậu Thân).
  • Năm có thiên can Kỷ sẽ có năm dương lịch kết thúc là 9 (Ví dụ: 1960 – Kỷ Dậu).

Từ đó ta có một phương pháp tính toán dễ dàng. Lấy năm dương lịch cần tìm chia cho 60 thì còn lại bao nhiêu, tra bảng dưới đây:

Bảng chuyển đổi năm âm lịch can chi sang năm dương lịch

Ví dụ:

  • Năm 1997: 60 = 33, dư 17. Tra bảng số 17 sẽ là năm Đinh Sửu.
  • Năm 1789: 60 = 29, dư 49. Tra bảng số 49 sẽ là năm Kỷ Dậu.
  • Năm 2006: 60 = 33, dư 26. Tra bảng số 26, sẽ là năm Giáp Tuất.

Tương tự như các năm khác, chúng ta cùng tính toán và tra bảng theo công thức trên để tìm ra năm âm lịch theo can chi.

Cách tính tháng âm lịch theo dương lịch.

Địa chi của mỗi tháng (âm lịch) được cố định như sau:

  • Tháng Giêng (tháng Giêng) là Dần
  • Tháng hai là Mão
  • Tháng ba là con rồng
  • Tháng tư là Tỵ
  • Tháng năm là con ngựa
  • Tháng sáu là Mùi
  • Tháng bảy là Thân
  • Tháng tám là Dậu
  • Tháng chín là con chó
  • Tháng 10 là Kỷ Hợi
  • Tháng mười một là Tý
  • Tháp 12 (tháng 12) là Kỷ Sửu

Địa chi của các tháng luôn giống nhau nên ta chỉ cần tìm thiên can của tháng Giêng (tháng Giêng) của mỗi năm thì các tháng sau sẽ có thiên can kế tiếp.

Chu kỳ chi của mỗi tháng luôn là 6, chu kỳ thiên can của mỗi tháng luôn là 5, vì vậy 30 sẽ là bội số chung của cả 5 và 6. 30 tháng sẽ xen kẽ giữa 30 tháng dương và 30 tháng âm, sau đó một chu kỳ sẽ kết thúc. . thời gian, tổng cộng là 60 tháng (cuối một chu kỳ lục bát) tương ứng với 5 năm. Cũng chính trong 5 năm này, tử vi của các tháng liền với chính mình.

Ví dụ: Tháng 5 năm 2020 (dương lịch) là tháng 4 âm lịch, tháng Quý Tỵ. Quay ngược lại 5 năm đúng vào tháng 5/2015 cũng là tháng Tỵ. Đi tiếp 5 năm, cũng đúng tháng 5 năm 2025 cũng là tháng Tỵ.

Tính toán chi phí hàng tháng theo năm và tháng

Vì vậy, cách tính toán như thế nào để tìm ra nhanh hơn. Ta có thể lấy ví dụ về tháng Giêng của các năm làm ví dụ cụ thể:

  • Tháng Giêng trong năm nếu có thiên can Giáp, Kỷ (ví dụ năm Giáp Tý (1984), Kỷ Tỵ (1989)) thì tháng Giêng sẽ là tháng Giáp Dần.
  • Tháng Giêng trong năm, chỉ cần có thiên can Ất, Canh thì tháng Giêng sẽ là tháng Dần.
  • Tháng Giêng trong năm, chỉ cần có thiên can Bính, Tân thì tháng Giêng sẽ là tháng Dần.
  • Tháng Giêng trong năm, chỉ cần có thiên can là Đinh, Nhâm thì tháng Giêng sẽ là tháng Dần.
  • Tháng Giêng trong năm, tức là tháng Mậu, Quý, thì tháng Giêng sẽ là tháng Dần.

Nếu trong trường hợp là tháng nhuận thì tháng nhuận tiếp theo tháng chính không thay đổi.

3. phương pháp tính toán trong ngày

Ngày can chi: Ngày can chi được tính theo chu kỳ 60 (tức là lục hợp hoa giáp), độc lập, không phụ thuộc vào các yếu tố như tháng nhuận, năm nhuận.

Số ngày dương lịch của mỗi tháng trong năm tuân theo những quy tắc nhất định nên việc xác định ngày vào thời điểm cố định nào rất dễ dàng và chính xác. Chúng tôi tuân thủ quy tắc tính số ngày của dương lịch: Năm bình thường có 365 ngày, năm nhuận có 366 ngày nên rất dễ tính toán và suy luận.

Tuy nhiên, ngày âm lịch và ngày can chi có nhiều điểm chênh lệch nên khó xác định chính xác.

Việc tính toán ngày can chi rồi quy đổi, suy ra ngày tháng âm lịch rất phức tạp. Vì âm lịch có tháng ngắn, tháng đầy nhưng mỗi năm lại khác nhau (Ví dụ theo âm lịch năm 19 có 7 tháng nhuận nhưng có tháng đủ 30 ngày, thiếu 29 ngày trong không có thứ tự cụ thể.) sẽ dễ dàng hơn để tính toán các ngày theo lịch.

Một năm dương lịch có 365 ngày, có nghĩa là có 6 chu kỳ lục giác cộng với 5 ngày. (Nếu đó là một năm nhuận gồm 366 ngày, thì đó là 6 chu kỳ của hệ thập lục phân cộng với 6 ngày.

Nếu ngày 1 tháng 3 được chọn là một ngày cố định, thì tất cả các ngày sau đây cùng năm với ngày 1 tháng 3 là ngày 30 tháng 4, ngày 29 tháng 6, ngày 28 tháng 8, ngày 27 tháng 10, ngày 26 tháng 12 và ngày 24 tháng 2 năm sau). Chúng ta biết ngày 1/3 (hoặc một trong bảy ngày 30 tháng 4, 29 tháng 6, 28 tháng 8, 27 tháng 10, 26 tháng 12 và 24 tháng 2) là gì, sau đó chúng ta có thể dễ dàng tính được ngày trước hoặc ngày sau trên 7 ngày?

Nếu chúng ta muốn tính ngày của 1/3 năm sau hoặc năm sau, chúng ta chỉ cần cộng phần dư của 5 cho một năm có 365 ngày hoặc 6 cho một năm nhuận với 366 ngày.

Ví dụ: Nếu ngày 1 tháng 3 năm 1995 là năm Tân Mão, thì các ngày 30 tháng 4 năm 1995, ngày 29 tháng 6 năm 1995, ngày 28 tháng 8 năm 1995, ngày 27 tháng 10 năm 1995, ngày 25 tháng 12 năm 1995 và ngày 24 tháng 2 năm 1996 sẽ là Tân Năm Mão.

Tương tự, ta có thể suy ra các ngày 2/3/1995, 1/5/1995, 30/6/1995, 29/8/1995, 28/10/1995, 26/12/1995 và 25/2/1996 Nhâm Thìn.

Từ đó ta cũng có thể tính nhẩm rằng ngày 28 tháng 2 năm 1996 là ngày Bính Tý và ngày 29 tháng 2 năm 1996 là ngày Bính Thân. (Năm 1996 chia hết cho 4 tức là năm nhuận có ngày 29 tháng 2).

Như đã cho, ngày 1 tháng 3 năm 1995 là năm Tân Mão nên ngày 24 tháng 2 năm 1996 cũng là ngày Tân Mão cộng thêm 6 ngày (vì năm 1996 là năm nhuận).

Ta cũng có thể dễ dàng tính được ngày 1 tháng 3 năm 1996 là ngày Đinh Dậu, theo cách tính trên thì từ Tân đến Đinh hoặc từ Mão đến Dậu là 6 ngày.

4. phương pháp tính giờ

Tính toán giờ và ngày theo ngày

Thời gian cũng mặc định theo địa chỉ sau:

  • 23 giờ hôm trước đến 1 giờ hôm sau là giờ Tý.
  • 1-3 giờ là giờ Sửu
  • 3-5 giờ là giờ Dần
  • 5-7 giờ là giờ Mão
  • 7-9 giờ là giờ Rồng
  • 9-11 giờ là giờ Tỵ.
  • 11-13 giờ là giờ Ngọ.
  • 13-15 giờ
  • 15-17 giờ là giờ Khỉ
  • 17-19 giờ là giờ Kỷ Dậu.
  • 19-21 giờ là giờ Tuất.
  • 21-23 là giờ Hợi.

Nếu biết giờ Tý thì có thể biết được thiên can của các giờ khác theo thứ tự Giáp đến Quý theo đúng thứ tự Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý, không. thay đổi. thay đổi và đảo ngược quy tắc trên.

Hi vọng với những kiến ​​thức mà chúng tôi đã sưu tầm và tổng hợp trên đây sẽ giúp bạn đọc biết cách tính năm, tháng, ngày, giờ theo can chi nhanh chóng và chính xác. Bạn đọc cũng đừng quên cập nhật liên tục website của chúng tôi để biết thêm nhiều kiến ​​thức phong thủy, tâm linh thú vị nhé!