Với những ai từng tiếp xúc với tiếng Anh, chắc chắn ít hay nhiều đều cũng đã biết đến cấu trúc “because”. Bởi lẽ đây là một trong những chủ điểm ngữ pháp cực kỳ phổ biến, không chỉ xuất hiện trong đề thi, bài tập mà còn trong giao tiếp hàng ngày. Thế nhưng khi dùng cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh này liệu bạn đã biết cách dùng phù hợp và chính xác nhất hay chưa? Hãy cùng nhau tìm hiểu rõ hơn về cấu trúc và cách dùng của “because” qua bài viết dưới đây nhé!
1. Định nghĩa của “because”
Mang nghĩa bởi vì, bởi vì điều gì đó đã xảy ra. Cách sử dụng cấu trúc “because” dùng để giải thích nguyên nhân của một sự việc hoặc hành động nào đó.
Ví dụ:
-
Because I went to school late, my teacher felt unpleasant.
-
Bởi vì tôi đến trường muộn, cô giáo/thầy giáo cảm thấy không hài lòng.
-
Jimmy apologized to him, because she stole his smartphone.
-
Jimmy xin lỗi anh ấy, bởi vì cô ta đã trộm chiếc điện thoại thông minh của anh.
(Cấu trúc ngữ pháp “because” nghĩa là gì?)
2. Cấu trúc của “because”
“Because” + một mệnh đề có nghĩa là bởi vì điều gì đó đã xảy ra, hay bởi vì ai đó đã làm gì.
LƯU Ý: Sau because luôn là một mệnh đề có đầy đủ chủ ngữ.
Công thức thành lập câu sử dụng because:
Because + Mệnh đề nguyên nhân, Mệnh đề kết quả. (Có dấu phẩy)
Mệnh đề kết quả + because + Mệnh đề nguyên nhân (Không có dấu phẩy)
Ví dụ:
-
We stay at our house because it is raining.
-
Chúng tôi ở trong nhà vì trời đang mưa.
-
“Why did you do it?” “Because Amy told me to”.
-
“Tại sao bạn làm điều đó?” “Bởi vì Amy đã bảo tôi làm như vậy”.
-
Because we’re going away that weekend, we can’t go to their wedding anniversary.
-
Vì cuối tuần đó chúng tôi đi xa nên chúng tôi không thể đến dự lễ kỷ niệm ngày cưới của họ.
-
I don’t know what happened because I wasn’t there at that time.
-
Tôi không hiểu chuyện gì đã xảy ra bởi vì tôi không ở đấy vào thời điểm đó.
3. Cách dùng của “because”
– “Because” và mệnh đề sau nó có thể đứng trước hoặc đứng sau mệnh đề chính.
Hãy cùng theo dõi các ví dụ sau đây:
-
I finished early because the deadline has been postponed.
-
Tớ hoàn thành xong sớm vì hạn nộp đã được hoãn lại.
-
Because the deadline has been postponed, I finished early.
-
Vì hạn nộp được hoãn lại nên tớ đã hoàn thành sớm.
– Mệnh đề “because” có thể đứng 1 mình, đặc biệt khi để trả lời câu hỏi hoặc khi do dự.
(Hình ảnh minh họa cho câu hỏi “Why? Because…”)
Ví dụ:
- A: Why are you crying?
- B: Because my boyfriend and I have had a row.
- A: Tại sao cậu lại khóc?
- B: Vì bạn trai và tớ vừa cãi nhau.
-
I don’t think I’ll go to school today… Because I’m feeling a bit tired.
-
Tớ không nghĩ tớ sẽ đến trường hôm nay đâu…. Vì tớ thấy hơi mệt.
4. Phân biệt “because” với “because of” và cách chuyển đổi
“Because” là liên từ, nó luôn đứng đầu mệnh đề trước chủ ngữ + động từ (subject + verb). “Because of” là giới từ kép, nó đứng trước danh từ (noun), động từ (verb) thêm đuôi -ing, đại từ (pronoun) để chỉ nguyên nhân của sự việc, hành động.
Ví dụ:
-
Chúng tớ bị muộn vì trời mưa.
-
We were late because it rained. => RIGHT
-
We were late because of it rained. => WRONG
-
Cách chuyển đổi câu từ cấu trúc “because” sang cấu trúc “because of”
(Hình ảnh minh hoạ cách chuyển đổi từ “because” sang “because of”)
a. Chủ ngữ 2 vế trong câu giống nhau
Nếu thấy 2 chủ ngữ của 2 vế trong câu giống nhau, ta bỏ chủ ngữ vế “because”, động từ sau đó thêm đuôi -ING.
Ví dụ:
-
Bởi vì Mai thấp, cô ấy không thể với tới cuốn sách trên kệ.
-
Because Mai is short, she can’t reach the book on the self.
=> Because of being short, Mai can’t reach the book on the self.
b. Nếu chỉ còn lại danh từ/cụm danh từ ở vế “Because of…”
Sau khi giản lược theo quy tắc 1, nếu chỉ còn lại danh từ/cụm danh từ ở vế “Because of…” thì giữ lại danh từ/cụm danh từ đó.
Ví dụ:
-
Bởi vì dịch bệnh Covid-19 lan nhanh, học sinh phải học trực tuyến tại nhà thay vì đến trường.
-
Because the Covid-19 epidemic spreads rapidly, students have to study online at home instead of going to school.
=> Because of spreading the Covid-19 epidemic rapidly, students have to study online at home instead of going to school.
c. Nếu có danh từ và tính từ ở vế “because”
Khi vế “because” có nhắc đến cả tính từ và danh từ, ta chỉ cần đặt tính từ trước danh từ để tạo thành cụm danh từ.
Ví dụ:
-
Chúng tôi không thể chạy bộ sáng nay vì trời đang mưa nặng hạt.
-
We can’t go jogging this morning because it’s raining heavily.
=> We can’t go jogging this morning because of heavy rain.
d. Nếu vế “because” không có danh từ
Nếu vế “because” không có danh từ, ta sẽ đổi tính từ/trạng từ thành danh từ và có thể sử dụng tính từ sở hữu.
Ví dụ:
-
Vì trời mưa nên anh ấy không thể đi tới siêu thị.
-
Because it is rainy, he can’t go to the supermarket.
=> Because of the rain, he can’t go to the supermarket.
-
Vì anh ta cư xử tệ hại nên cô ấy không thích anh ta.
-
Because he acted badly, she doesn’t like him.
=> Because of his bad action, she doesn’t like him.
Bài viết trên đây là tổng hợp toàn bộ cấu trúc và cách sử dụng “because” trong tiếng Anh. Hy vọng rằng các bạn đã bổ sung được cho mình những kiến thức cần thiết. Hãy tiếp tục theo dõi và đón đọc trang web của chúng mình để học hỏi thêm nhiều kiến thức tiếng Anh bổ ích, chúc các bạn học tiếng Anh hiệu quả!
Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website nhaxinhplaza.vn. Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn!