Quy định cho người trên xe máy tối đa mấy người?

Chào Luật sư X. Tôi là học sinh và tôi được bố mẹ tặng một chiếc xe máy để tiện di chuyển đến trường. Thường tôi đi học cùng bạn, và hiện có một bạn khác trong lớp cũng muốn đi chung. Tuy nhiên, tôi không biết quy định về số người tối đa trên một chiếc xe máy là bao nhiêu. Tôi cũng muốn biết khi tham gia giao thông bằng xe máy, tôi cần mang theo những giấy tờ gì. Nếu tôi không có đủ giấy tờ theo quy định, tôi sẽ bị phạt như thế nào? Tôi hy vọng Luật sư có thể giúp tôi giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!

Nội dung bài viết dưới đây, ch chúng tôi sẽ trả lời những câu hỏi nêu trên cho bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Hy vọng những thông tin ch chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại nhiều điều hữu ích đến bạn.

Cơ sở pháp lý.

  • Luật giao thông đường bộ năm 2008.
  • Quyết định 100/2019/NĐ-CP.
  • Người điều khiển phương tiện giao thông cần mang theo những giấy tờ gì khi đi ra ngoài?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải có những giấy tờ sau:

    Giấy tờ đăng ký phương tiện;

    Giấy tờ lái xe cho tài xế lái xe máy.

    Chứng chỉ xác nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới;

    Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người sở hữu phương tiện giao thông.

    Theo quy định tại Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008, như sau:

    Người lái, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy.

    2. Khi người điều khiển xe mô tô hai bánh đưa người bệnh đến bệnh viện hoặc người bị tai nạn giao thông cần cấp cứu.3. Khi người điều khiển xe mô tô hai bánh chở người khuyết tật.4. Khi người điều khiển xe mô tô hai bánh đưa trẻ em dưới 14 tuổi.5. Khi người điều khiển xe mô tô hai bánh chở người khác dựa trên sự đồng ý của họ và không vi phạm quy định về an toàn giao thông.

    A) Vận chuyển người bị bệnh đến bệnh viện cấp cứu;.

    B) Xử lý người có hành vi vi phạm luật;

    C) Trẻ nhỏ dưới 14 tuổi.

    Quy định cho người trên xe máy tối đa mấy người?
    Quy định cho người trên xe máy tối đa mấy người?

    Đúng theo quy định, người điều khiển và người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có quai cài.

    Ba bánh xe mô tô, hai bánh xe mô tô, xe máy, người điều khiển không được thực hiện các hành động sau đây.

    A) Đi xe theo hàng ngang.

    B) Lái xe vào vùng đường riêng dành cho người đi bộ và các phương tiện khác;

    C) Sử dụng điện thoại di động, thiết bị di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;.

    D) Sử dụng phương tiện di chuyển để kéo, đẩy phương tiện khác, vật khác, mang, vác và chở vật nặng.

    Nếu không cầm cả hai tay, bạn có thể đi bằng xe một bánh đối với xe hai bánh, hoặc bằng hai bánh đối với xe ba bánh.

    E) Hành vi khác gây ảnh hưởng đến trật tự và an toàn giao thông.

    Ba quả lốp mô tô, hai quả lốp mô tô, cỗ máy gắn máy, người ngồi trên xe, khi tham gia giao thông, không được thực hiện những hành vi sau đây:.

    A) Đeo, tựa vật nặng.

    B) Sử dụng ký hiệu ô hình chữ nhật.

    C) Gắn, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;.

    D) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên bàn đạp;.

    Đ) Hành vi khác gây rối trật tự, an toàn giao thông.

    Trừ khi người lái xe mô tô hai bánh và xe gắn máy, chỉ có thể vận chuyển một người.

    Vận chuyển bệnh nhân đến cấp cứu.

    Áp đặt hình phạt đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật.

    Các em nhỏ dưới 14 tuổi.

    Chỉ được vận chuyển tối đa một cá nhân ngồi phía sau và trong một số trường hợp đặc biệt thì xe máy mới được phép chở thêm nhiều hơn một cá nhân như đã nêu trong quy định của luật pháp.

    Mức phạt tiền khi không mang Giấy đăng ký xe

    Theo quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 21 Quyết định 100/2019/NĐ-CP. được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì:

    Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng các loại phương tiện giống như xe mô tô và các loại phương tiện giống như xe gắn máy không có Giấy đăng ký xe, người điều khiển phương tiện mô tô, xe gắn máy.

    Bị xử phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng, người lái xe ô tô, xe kéo và các loại phương tiện tương tự xe ô tô không mang theo Biên lai đăng ký xe (bao gồm cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

    Mức phạt tiền khi không mang Giấy phép lái xe

    Theo quy định tại điểm c khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 21 Quyết định 100/2019/NĐ-CP. được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì:

    Ngoại trừ hành vi vi phạm sau đây, sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe máy và các loại xe tương tự xe máy không mang theo Bằng lái xe.

    Giấy phép lái xe quốc gia không được mang theo;- Cấp Giấy phép lái xe quốc tế bởi các quốc gia tham gia Hiệp ước về Giao thông đường bộ năm 1968 (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp).

    Cấp Giấy phép lái xe quốc tế do các quốc gia tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp), nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.

    Đối với những người điều khiển ô tô, xe kéo và các loại xe tương tự không mang theo bằng lái xe, trừ trường hợp sử dụng bằng lái xe không hợp lệ (bằng lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý bằng lái xe), sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.

    Mức phạt khi không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường

    Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 21 Quyết định 100/2019/NĐ-CP. được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

    Mức phạt khi không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự

    Theo quy định tại điểm a khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều 21 Quyết định 100/2019/NĐ-CP. được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì:

    Các loại phương tiện giống như xe mô tô và các loại phương tiện giống xe gắn máy không có hoặc không mang theo bằng chứng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực, sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.

    Đối với người điều khiển ô tô, xe kéo và các loại xe tương tự ô tô không có hoặc không mang theo bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực, sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng.

    Mức phạt đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang giấy tờ xe

    Theo quy định tại Điều 22 Quyết định 100/2019/NĐ-CP. thì người điều khiển xe máy chuyên dùng bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với các vi phạm sau:

    Chứng chỉ nâng cao kiến thức về luật giao thông đường bộ không được người điều khiển xe máy chuyên dùng mang theo (hoặc bằng điều khiển).

    Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy tờ đăng ký xe;.

    Không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định), người lái xe máy chuyên dùng.

    Có thể từ 100.000 đến 200.000 đồng theo quy định của luật pháp, mức xử phạt dành cho người điều khiển phương tiện giao thông tùy thuộc vào loại xe mà người đó không mang theo loại giấy tờ người điều khiển phương tiện sử dụng.

    Xin vui lòng xem thêm bài viết:

  • Khi nào bị vi phạm giao thông thì sẽ bị phạt cảnh cáo?
  • Hành vi gây trở ngại giao thông đường ray bị xử lý như thế nào?
  • Quy trình khiếu nại quyết định xử phạt của lực lượng cảnh sát giao thông.
  • Khuyến nghị.

    Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý đầy đủ về lĩnh vực luật giao thông đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế với đội ngũ nhân viên gồm các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X. Ngoài tư vấn trực tuyến 24/7, chúng tôi còn cung cấp tư vấn trực tiếp tại các văn phòng đại diện tại Hà Nội, Hồ Chí Minh, và Bắc Giang.

    Số liên lạc:

    Hotline: 0833102102. Xin liên hệ chi tiết. Ít di chuyển, tiết kiệm phí tổn, thuận tiện, nhanh chóng giúp quý khách giải quyết vấn đề. Chúng tôi, với đội ngũ luật sư, chuyên gia, chuyên viên giàu kinh nghiệm, sẽ tư vấn pháp lý về thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Liên quan đến mọi thắc mắc của quý khách hàng, chúng tôi sẽ giải đáp. Dịch vụ pháp lý trên cả nước, cung cấp bởi hệ thống công ty Luật sư X. Luật sư X đã giải đáp thắc mắc ở trên về vấn đề “Quy định cho người trên xe máy tối đa bao nhiêu người?”.

    Câu hỏi thường gặp:

    Bao nhiêu tuổi thì được cho phép lái xe máy?

    Theo quy định tại khoản 1 điều 60 của Luật giao thông đường bộ năm 2008., những người đủ 16 tuổi trở lên sẽ được điều khiển xe gắn máy hoặc các phương tiện tương tự có dung tích xi-lanh không vượt quá 50 cm3.

    Không được thực hiện bất kỳ hành vi nào bằng xe gắn máy, xe mô tô ba bánh, hoặc xe mô tô hai bánh điều khiển người.

    A) Đi xe hàng ngang;b) Đi xe vào vạch dành cho người đi bộ và các phương tiện khác;c) Sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật nặng;đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe chỉ bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;e) Hành vi khác gây rối loạn trật tự, an toàn giao thông.Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Mang, vác vật nặng;b) Sử dụng ô;c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;đ) Hành vi khác gây rối loạn trật tự, an toàn giao thông.

    Trọng lượng tối đa mà xe máy chở là bao nhiêu?

    Xe môtô, xe đạp máy là các phương tiện giao thông có hai hoặc ba bánh và các loại phương tiện tương tự, hoạt động bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng lượng của phương tiện không vượt quá 400 kg đối với xe môtô hai bánh hoặc trọng lượng chở hàng được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ từ 350 kg đến 500 kg đối với xe môtô ba bánh. Định nghĩa này không bao gồm xe đạp máy được đề cập tại Khoản 3.40 quy định trong Điều này. Quy định kỹ thuật quốc gia về biển báo đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT đã trình bày rõ ràng về xe môtô, xe đạp máy. Chi tiết như sau.