Ký hiệu loại đất, mã loại đất theo mục đích sử dụng đất mới nhất

Quy định về các mã ký hiệu phân loại đất theo Phụ lục 01 TT 55/2013/TT-BTNMT là như thế nào? Ký hiệu phân loại các đất trên bản đồ địa chính được thực hiện như thế nào? Các đất trong sổ đỏ được đánh dấu theo cách nào? Ký hiệu trên bản đồ quy hoạch đất là gì? Các loại đất theo Luật đất đai năm 2013 được phân loại như thế nào?

Loại đất nào được chỉ dấu bằng biểu tượng này? Ý nghĩa của biểu tượng từng loại đất trên tài sản đất là gì? Bản đồ địa chính được tạo ra và quản lý bởi các tổ chức quản lý Nhà nước. Nó có tác dụng để thống kê và kiểm kê các diện tích đất đai trên từng khu vực của cả nước. Công cụ này rất quan trọng trong việc điều hành tài sản đất của Nhà nước, giải quyết các tranh chấp đất đai và xác định mục đích sử dụng đất của từng miếng đất.

Nhiều người đã phát hiện trên bản đồ địa chính xuất hiện nhiều ký hiệu như LUC, LUK, LUN, LNC, ONT, OĐT… Nhưng lại không hiểu rõ ý nghĩa của chúng. Thực tế, các ký hiệu này biểu thị cho các mã loại đất, tức là mã loại đất. Từ mã loại đất đó, cơ quan quản lý Nhà nước có thể xác định được mục đích sử dụng đất của thửa đất đó.

Các luật sư cung cấp tư vấn pháp lý miễn phí về đất đai qua điện thoại: 1900.6568.

Các hình thức đất theo mục đích sử dụng đất được đánh dấu theo quy định trong Luật đất đai 2013 và hướng dẫn chi tiết trong Phụ lục 01 TT 55/2013/TT-BTNMT.

Hiện tại, đất được phân chia thành ba loại khác nhau: Đất nông nghiệp (được sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp), Đất phi nông nghiệp (được sử dụng cho các mục đích khác ngoài nông nghiệp) và Đất chưa được sử dụng. Các loại đất này được phân loại theo bảng mã sau đây. Theo quy định chung, thì đây là cách phân loại đất cơ bản.

STT

Mục đích sử dụng đất ghi trên BĐĐC

Mục đích sử dụng đất

I

ĐẤT NÔNG NGHIỆP

I.1

Đất sản xuất nông nghiệp

I.1.1

Đất trồng cây hàng năm

I.1.1.1

Đất trồng lúa

Đất chuyên trồng lúa nước

LUC

Đất trồng lúa nước còn lại

LUK

Đất trồng lúa nương

LUN

I.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

COC

I.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác

Đất bằng trồng cây hàng năm khác

BHK

Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác

NHK

I.1.2

Đất trồng cây lâu năm

I.1.2.1

Đất trồng cây công nghiệp lâu năm

LNC

I.1.2.2

Đất trồng cây ăn quả lâu năm

LNQ

I.1.2.3

Đất trồng cây lâu năm khác

LNK

I.2

Đất lâm nghiệp

I.2.1

Đất rừng sản xuất

I.2.1.1

Đất có rừng tự nhiên sản xuất

RSN

I.2.1.2

Đất có rừng trồng sản xuất

RST

I.2.1.3

Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất

RSK

I.2.1.4

Đất trồng rừng sản xuất

RSM

I.2.2

Đất rừng phòng hộ

I.2.2.1

Đất có rừng tự nhiên phòng hộ

RPN

I.2.2.2

Đất có rừng trồng phòng hộ

RPT

I.2.2.3

Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ

RPK

I.2.2.4

Đất trồng rừng phòng hộ

RPM

I.2.3

Đất rừng đặc dụng

I.2.3.1

Đất có rừng tự nhiên đặc dụng

RDN

I.2.3.2

Đất có rừng trồng đặc dụng

RDT

I.2.3.3

Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng

RDK

I.2.3.4

Đất trồng rừng đặc dụng

RDM

I.3

Đất nuôi trồng thủy sản

I.3.1

Đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn

TSL

I.3.2

Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt

TSN

I.4

Đất làm muối

LMU

I.5

Đất nông nghiệp khác

NKH

II

ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

II.1

Đất ở

II.1.1

Đất ở tại nông thôn

ONT

II.1.2

Đất ở tại đô thị

ODT

II.2

Đất chuyên dùng

II.2.1

Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

II.2.1.1

Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp nhà nước

TSC

II.2.1.2

Đất trụ sở khác

TSK

II.2.1.3

Đất quốc phòng

CQP

II.2.1.4

Đất an ninh

CAN

II.2.2

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

II.2.2.1

Đất khu công nghiệp

SKK

II.2.2.2

Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh

SKC

II.2.2.3

Đất cho hoạt động khoáng sản

SKS

II.2.2.4

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ

SKX

II.2.3

Đất có mục đích công cộng

II.2.3.1

Đất giao thông

DGT

II.2.3.2

Đất thủy lợi

DTL

II.2.3.3

Đất công trình năng lượng

DNL

II.2.3.4

Đất công trình bưu chính viễn thông

DBV

II.2.3.5

Đất cơ sở văn hóa

DVH

II.2.3.6

Đất cơ sở y tế

DYT

II.2.3.7

Đất cơ sở giáo dục – đào tạo

DGD

II.2.3.8

Đất cơ sở thể dục – thể thao

DTT

II.2.3.9

Đất cơ sở nghiên cứu khoa học

DKH

II.2.3.10

Đất cơ sở dịch vụ về xã hội

DXH

II.2.3.11

Đất chợ

DCH

II.2.3.12

Đất có di tích, danh thắng

DDT

II.2.3.13

Đất bãi thải, xử lý chất thải

DRA

II.3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

II.3.1

Đất tôn giáo

TON

II.3.2

Đất tín ngưỡng

TIN

II.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

II.5

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

II.5.1

Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối

SON

II.5.2

Đất có mặt nước chuyên dùng

MNC

II.5

Đất phi nông nghiệp khác

PNK

III

Đất chưa sử dụng

III.1

Đất bằng chưa sử dụng

BCS

III.2

Đất đồi núi chưa sử dụng

DCS

III.3

Núi đá không có rừng cây

NCS

IV

Đất có mặt nước ven biển

IV.1

Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thủy sản

MVT

IV.2

Đất mặt nước ven biển có rừng

MVR

IV.3

Đất mặt nước ven biển có mục đích khác

MVK

2. Đất rừng sản xuất ký hiệu là gì?

Tóm tắt vấn đề:

Ký hiệu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp năm 2001 RTS ám chỉ loại đất nào?

Tham vấn với luật sư:

Hiện tại, không tồn tại ký hiệu đất loại RTS theo quy định của Bảng 11 trong Thông tư 55/2013/TT-BTNMT. Trong các tài liệu khác như Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, không có sự quy định về ký hiệu này. Nếu đúng là RST thì đất sẽ được coi là đất rừng sản xuất, không biết liệu bạn đã viết sai hay không?

3. CNĐ là loại đất gì?

Tóm lược câu hỏi:

Chào bạn, tôi là một luật sư. Năm 2004, bạn đã chuyển nhượng đất từ một người khác và có sổ đỏ. Trong cột mục đích sử dụng, bạn đã ghi 700m2 là HLĐB và DT còn lại ghi là CNĐ. Tôi hiểu bạn muốn tìm hiểu về loại mục đích sử dụng đất này. Tuy nhiên, sau khi tra cứu trong bảng ký hiệu mục đích sử dụng đất, tôi cũng không tìm thấy loại này. Bạn nên liên hệ với cơ quan quản lý đất đai địa phương để được tư vấn thêm. Nếu bạn lo lắng về việc chỗ đất của mình có thể bị quy hoạch, tôi khuyên bạn nên thường xuyên cập nhật thông tin từ cơ quan quản lý đất đai để có kế hoạch phù hợp. Tôi hy vọng những lời khuyên này sẽ giúp bạn giải quyết vấn đề. Cảm ơn bạn đã đặt niềm tin vào tôi.

Luật sư cung cấp tư vấn:

Ký hiệu loại đất theo mục đích sử dụng đất được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục 01 Thông tư 55/2013/TT-BTNMT.

Theo điều khoản được quy định, không có biểu tượng Chứng nhận đất như cách bạn đã trình bày. Do đó, bạn nên đến cơ quan Ủy ban nhân dân tại địa phương có liên quan để được tư vấn thêm về loại biểu tượng này.

4. ONT là loại đất gì?

ONT là một loại đất ở tại vùng nông thôn không thuộc nhóm đất được sử dụng cho nông nghiệp.

Tại vùng quê, mảnh đất được sử dụng bởi các hộ gia đình và cá nhân để xây dựng nhà cửa và các công trình công cộng phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt. Khu vực đất ao vườn nằm trong cùng mảnh đất thuộc dân cư nông thôn.

Quyết định về hạn mức giao đất ở nông thôn cho các hộ gia đình, cá nhân sẽ do ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa ra, dựa trên quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Cùng với đó, diện tích tối thiểu để tách thửa đối với đất ở tại nông thôn cũng sẽ được xác định.

Ở vùng nông thôn, Chính phủ đang hỗ trợ người dân có thể sinh sống tại các khu dân cư hiện có, từ đó giảm thiểu sự mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp. Hiện tại, đây là chính sách được thực hiện.

5. ODT là loại đất gì?

ODT là một loại đất đô thị không phải là đất nông nghiệp.

Sử dụng mảnh đất trong khu đô thị để xây dựng nhà cửa, xây dựng các công trình công cộng để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, vườn, ao hợp lý trên mảnh đất thuộc khu dân cư đô thị phù hợp với kế hoạch được cơ quan chính phủ phê duyệt.

Để sắp xếp đất ở tại thành phố đúng cách, cần đảm bảo sử dụng đất để xây dựng các kết cấu công cộng, kết cấu sự nghiệp, đảm bảo vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.

Để định rõ mức đất được cấp cho các hộ gia đình và cá nhân để xây dựng nhà ở tự do nếu không đủ điều kiện được cấp đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh dựa trên kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch đô thị và đất địa phương. Đồng thời, quy định về diện tích tối thiểu tách thửa đối với đất ở cũng được quy định.

Để chuyển đổi đất ở trong khu vực đô thị thành đất để xây dựng cơ sở sản xuất hoặc kinh doanh, cần đáp ứng những yêu cầu sau đây: phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đô thị do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đồng thời, cần chú ý đến tác động của hoạt động này đến môi trường, trật tự và an toàn.

6. LUC là loại đất gì?

LUC là viết tắt của đất được sử dụng để trồng lúa nước trong nhóm đất nông nghiệp.

Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa khác, đều đáp ứng điều kiện thích hợp để trồng lúa. Vậy đất trồng lúa chuyên trồng nước khác với đất trồng lúa khác như thế nào?

Đất được sử dụng để trồng lúa nước được xác định là đất có thể trồng hai mùa lúa nước trở lên trong một năm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Đất canh tác lúa được chia thành hai loại: đất canh tác lúa nước còn lại và đất canh tác lúa khô.

Bên cạnh việc đảm bảo đủ lương thực cho người dân, nhờ vào những điều kiện thiên nhiên thuận lợi, việc canh tác và phát triển cây lúa nước được xem là một vấn đề quan trọng được chính quyền quan tâm. Mỗi năm, ngân sách của nhà nước được sử dụng để hỗ trợ cho sản xuất lúa của các địa phương, bao gồm cả chi phí đầu tư và chi phí thường xuyên. Ngoài ra, nhà nước còn có chính sách hỗ trợ như sau:

Đối với đất dành cho trồng lúa, chính phủ sẽ cung cấp hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha/năm.

Chính phủ cung cấp hỗ trợ trị giá 5 triệu đồng cho mỗi hecta đất trồng lúa nước cải tạo từ đất trồng lúa nước một vụ hoặc đất trồng cây khác theo kế hoạch sử dụng đất trồng lúa.

Để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa phù hợp với điều kiện địa phương, các địa phương sẽ sử dụng các khoản tiền thu và chi phí hỗ trợ để thực hiện nhiều hoạt động như lập kế hoạch, vẽ bản đồ, phân tích chất lượng, tính toán địa lý, cải tạo và cải thiện chất lượng đất trồng lúa. Đồng thời, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, đặc biệt là hệ thống giao thông và thủy lợi đất trồng lúa. Hơn nữa, khai thác đất trống và phục hồi đất để sử dụng cho việc trồng lúa. Cuối cùng, hỗ trợ cho người nông dân về giống lúa, kỹ thuật, công nghệ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lúa gạo.

Người cần phải trả một số tiền để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa khi chuyển đổi đất trồng lúa sang đất sử dụng cho mục đích khác nông nghiệp.

7. LNK là loại đất gì?

LNK là loại đất nông nghiệp có thời gian trồng cây lâu dài khác.

Đất trồng cây đã được sử dụng trong thời gian dài bao gồm mặt đất để trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng trên một năm từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch, bao gồm cả cây có thời gian sinh trưởng lâu dài như thanh long, chuối, dứa, nho,… Nó bao gồm cả đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và đất trồng cây lâu năm khác theo định nghĩa.

Đất trồng cây từ lâu không có thể được coi là đất trồng cây công nghiệp hoặc đất trồng cây ăn quả từ lâu. Đất trồng cây lâu năm chủ yếu được sử dụng để trồng cây gỗ, tạo bóng mát, trang trí không gian không thuộc lâm nghiệp hoặc là đất vườn trồng xen kẽ nhiều loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm hòa quyện với cây hàng năm.

Dấu hiệu của đất được trồng cây trong thời gian dài không còn được thể hiện trên bản đồ địa chính mới, mà được thể hiện trên mảnh đất được cắt ra theo quy định mới của thông tư về bản đồ địa chính.

8. DKV là loại đất gì?

DKV là viết tắt của khu vui chơi, giải trí công cộng không thuộc khu đất nông nghiệp.

Việc xây dựng các công trình nhà ở hoặc các công trình xây dựng là hành vi bị cấm trong những khu vực thuộc đất DKV hoặc quy hoạch DKV. Nếu có hành vi này, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

9. BHK là loại đất gì?

BHK là loại đất nông nghiệp được sử dụng để trồng cây hàng năm khác.

Bao gồm đất canh tác cây hàng năm và đất canh tác lúa, đất canh tác cây hàng năm bao gồm đất canh tác lúa chuyên dụng cho việc gieo trồng cây nước, đất canh tác lúa nước còn lại và đất canh tác lúa đồng. Như đã nói ở trên.

Đất đồng bằng dùng để trồng cây hàng năm có sự khác biệt so với đất ruộng trồng cây hàng năm và đất trồng cây hàng năm cũng khác.

10. TMD là loại đất gì?

TMD là khu đất kinh doanh, cung cấp dịch vụ nằm trong danh mục đất không phải làm nông nghiệp.

Đất kinh doanh, dịch vụ là loại đất được sử dụng để xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch vụ hoặc xây dựng các công trình khác theo quy định của luật pháp.

Thời gian thuê đất, giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng cho mục đích thương mại, dịch vụ hiện nay không vượt quá 50 năm.

11. Căn cứ pháp luật để xác định loại đất:

Tóm tắt vấn đề:

Luật sư chào bạn. Tôi muốn nhờ người đại diện pháp lý tư vấn về việc gia đình tôi mua một miếng đất trong khu dân cư nông thôn. Trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp từ năm 1993, miếng đất được xác định là đất thổ cư (kí hiệu T). Tuy nhiên, khi làm thủ tục sang tên, cán bộ địa chính thông báo rằng trong bản đồ 299 khu đất đó là đất trồng cây lâu năm và yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất sang đất trồng cây lâu năm mới được chuyển quyền. Vậy, để đúng pháp luật, trường hợp này phải xử lý ra sao?

Tham vấn với luật sư:

Theo quy định tại Điều 11 Luật đất đai 2013 quy định về việc căn cứ xác định loại đất như sau:.

”Mục 11. Dựa vào để phân loại đất.

Quá trình định loại đất có thể dựa vào một trong những tiêu chí sau đây:

Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009, kèm theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác liên quan đến đất.

Đối với tình huống chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 của Điều này, tài liệu liên quan đến quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều 100 Luật này sẽ được yêu cầu.

Cấp đất, thuê đất, cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất của cơ quan chính phủ có thẩm quyền đối với trường hợp chưa có Giấy chứng nhận như quy định tại khoản 1 đã được quyết định.

Để xác định loại đất trong trường hợp không có tài liệu quy định theo các khoản 1, 2 và 3 của Điều này, sẽ tuân thủ theo quy định của Chính phủ.

Dựa theo Điều 11, khoản 1 của Luật đất đai 2013, loại đất được xác định bằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009. Thông tin cung cấp cho biết mảnh đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 1993 và được xác định là đất thổ cư (ký hiệu T). Do đó, theo Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp từ năm 1993 sẽ được dùng để định loại đất cho mảnh đất này.

Dựa trên chỉ đạo 299/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đo đạc, phân hàng và đăng ký ruộng đất trên toàn quốc, đã có bản đồ 299 được tạo ra. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các ngành và cấp độ tiến hành đo đạc, lập bản đồ phân loại đất, phân hạng đất canh tác và đăng ký, thống kê tình hình sử dụng ruộng đất trên toàn quốc. Vì vậy, kể từ khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1993, đã có sự khác biệt về loại đất giữa hai loại giấy tờ này.

Các loại tài liệu trong bộ sưu tập địa chính được sử dụng bởi cơ quan Nhà nước để quản lý toàn bộ đất đai trong phạm vi quản lý, bao gồm cả đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại đất khác. Quản lý đất đai rất đa dạng, bao gồm tất cả những thông tin quan trọng về kích thước, hình dạng và vị trí (góc, cạnh, mặt tiếp giáp) của mỗi mảnh đất. Bộ sưu tập địa chính được coi là “hồ sơ gốc” về quan hệ với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do đó tình trạng của mỗi mảnh đất luôn được cập nhật và quản lý trong bộ sưu tập địa chính, bất kể người sử dụng có thực hiện thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất hay không. Nguyên tắc nội dung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm diện tích, hình dạng và phân loại của mỗi mảnh đất phải được xác định chính xác và phù hợp với những thông tin đã được ghi nhận trong bộ sưu tập địa chính. Nếu nội dung trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không khớp với bộ sưu tập địa chính, phải áp dụng theo bộ sưu tập địa chính.

Cơ quan chính phủ cần sửa đổi hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu có sự không khớp giữa hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận. Trong trường hợp của gia đình bạn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho một mục đích sử dụng đất không chính xác. Theo Điều 106 của Luật đất đai 2013, cơ quan chính phủ phải sửa đổi hoặc thu hồi giấy chứng nhận đã được cấp theo Điểm d khoản 1.

Giấy chứng nhận bị cấp sai thẩm quyền, sai đối tượng sử dụng đất, sai diện tích đất, không đủ điều kiện để cấp, không phù hợp với mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Ngoại trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

quy-dinh-phap-luat-ve-can-cu-de-xac-dinh-loai-dat

Chuyên gia pháp luật về quy định mã ký hiệu đất đã chỉ ra rõ loại đất: 1900.6568.

Sau đó tiến hành như sau: Thực hiện trình tự và thủ tục thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp nhưng không phù hợp với mục đích quy định tại Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 56 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

Trong trường hợp tài liệu chứng nhận đã được cung cấp không đầy đủ, các cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ xem xét và thu hồi giấy chứng nhận.

Thông báo cho người dùng đất biết rõ nguyên nhân và quyết định thu hồi chứng chỉ nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện ra chứng chỉ đã được cấp không chính xác.

Trình bày kiến nghị bằng văn bản tới cơ quan chức năng chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận kiểm tra, xem xét quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng theo quy định của pháp luật về đất đai khi người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã được cấp không chính xác.

Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi.

Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và người sử dụng đất có quyền khiếu nại theo luật về khiếu nại nếu họ không đồng ý với quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước.

Hộ gia đình của bạn có thể tiến hành thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật, sau khi đã được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng theo quy định.