Card number nghĩa là số thẻ, một trong những thông tin quan trọng nhất trên thẻ của bạn. Đó là những con số giúp xác định tài khoản của bạn với ngân hàng phát hành thẻ và cũng là những chữ số bạn cần cung cấp khi mua hàng trực tuyến hoặc qua điện thoại. Vậy những con số này còn ý nghĩa gì khác nữa không? Cùng chúng mình tìm hiểu về card number là gì trong bài viết dưới đây nhé!
Card number là gì?
Card number đơn giản là những con số nhận dạng thẻ được tìm thấy trên thẻ ngân hàng, chẳng hạn như thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, cũng như những loại thẻ có giá trị khác như thẻ quà tặng,v.v. Trong một số trường hợp, card number còn được gọi là số thẻ ngân hàng.
Card number chủ yếu là số để nhận dạng thẻ và không liên quan đến số tài khoản ngân hàng được liên kết bởi đơn vị phát hành. Thông thường dố thẻ thường được in nổi rõ ở mặt trước của thẻ thanh toán và được mã hóa trên dải từ và chip, nhưng cũng có thể được in ở mặt sau của thẻ.
Để giúp bạn hiểu rõ hơn về card number la gi, mình sẽ đưa ra một ví dụ cụ thể hơn. Bạn có thể lấy trong ví của bạn ra bất kì loại thẻ ngân hàng nào và nhìn vào mặt trước của thẻ. Dãy số dài từ 14 – 19 (thông thường là 16) số trên thẻ của bạn chính là card number.
10 điều thú vị về những con số trên thẻ tín dụng
Trước khi đề cập đến những điều thú vị của số thẻ tín dụng hay còn gọi là credit card number, mình sẽ nói sơ một tí về định nghĩa credit card number là gì? Credit card number là số thẻ tín dụng, là bộ chữ số dài được hiển thị trên mặt trước hoặc mặt sau của thẻ tín dụng. Nó thường có độ dài 16 chữ số, thường xuất hiện theo bộ bốn. Đôi khi nó có thể dài tới 19 chữ số và được sử dụng để xác định cả nhà phát hành thẻ tín dụng và chủ tài khoản.
Bạn có biết rằng những con số trên thẻ tín dụng không được chỉ định ngẫu nhiên. Những chiếc thẻ bạn sở hữu đều đã mã hóa để có thể dễ dàng xác định ngân hàng phát hành, để giúp ngăn chặn những kẻ trộm đoán ra số tài khoản và phạm tội lừa đảo. Số thẻ tín dụng phải phù hợp với những quy tắc riêng để có thể hoạt động được.
Độ dài số thẻ
Hầu hết các thẻ tín dụng có 14 đến 19 chữ số và bạn có thể thấy các số dài hơn trong tương lai. Ví dụ, bạn muốn biết độ dài card number visa la gi, thì bạn có thể lấy thẻ visa của mình ra để kiểm tra thử. Thông thường thẻ Visa và Mastercard thường dài 16 chữ số, mặc dù số lượng ngắn hơn và dài hơn cũng có. Thẻ American Express có 15 chữ số và thẻ Discover có 16 chữ số.
Chữ số đầu tiên trên thẻ dùng để chỉ nhà phát hành
Chữ số đầu tiên của bất kì thẻ tín dụng / thẻ ghi nợ là mã định danh nhà phát hành thẻ (MII – Major Industry Identifier). Ví dụ:
- Chữ số đầu tiên là 1 và 2 thì đó là thẻ do các hãng hàng không phát hành
- Chữ đầu tiên là 3 tức là thẻ được phát hành bởi các hãng du lịch và giải trí
- Số 4 và 5 đại diện cho các ngân hàng cũng như dịch vụ tài chính ngân hàng
- Số đầu tiên là số 6 có nghĩa là thẻ của bạn được phát hành bởi các doanh nghiệp thương mại lớn và ngân hàng
- Chữ số 7 sẽ đại diện cho các công ty dầu khí
- Đối với số 8 thì chữ số này là thuộc ngành chăm sóc sức khỏe và viễn thông
- Và cuối cùng là số 9, thẻ này được phát hành bởi nhà nước.
Chữ số thứ 2 – 6 là thông tin ngân hàng phát hành thẻ
Chữ số thứ 2 đến thứ 6 là số nhận dạng nhà phát hành (IIN – Issuer identification number). Con số đó chỉ định tổ chức tài chính nào đã cấp thẻ của bạn, giúp định tuyến thanh toán. Ví dụ như bạn muốn biết card number vietcombank la gi, thì chữ số 2 đến thứ 6 sẽ đại diện cho mã ngân hàng của Vietcombank.
Chữ số 7 – 15 đại diện cho thông tin cá nhân
Các chữ số này là thông tin tài khoản cụ thể của bạn, cho phép nhà phát hành liên kết thanh toán với tài khoản cá nhân của bạn. Mỗi tài khoản cá nhân sẽ có một con số riêng biệt, không ai giống ai.
Chữ số cuối cùng để kiểm tra độ chính xác
Chữ số cuối cùng được gọi là checksum giúp đảm bảo rằng số thẻ tín dụng là hợp lệ. Để kiểm tra con số cuối cùng này, bộ xử lý thanh toán sử dụng một quy trình được gọi là thuật toán Luhn. Thuật toán này cung cấp một cách nhanh chóng và dễ dàng để xác định rằng các số bạn cung cấp cho thanh toán tuân theo một nguyên tắc đã được chấp nhận và hợp lệ.
Checksum chỉ có khả năng cung cấp kiểm soát chất lượng cơ bản, nhưng nó không cung cấp sự bảo vệ mạnh mẽ chống lại những gian lận. Bởi thuật toán nanỳ có sẵn công khai, vì vậy bất kỳ ai cũng có thể tạo số thẻ đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên, đây là một bước hữu ích để nhanh chóng bắt lỗi nhập dữ liệu và những kẻ trộm không tinh vi.
Mã bảo mật
Như bạn đã biết về credit card number la gi, số tài khoản thẻ tín dụng của bạn sẽ có chứa thông tin cần thiết để xử lý thanh toán, nhưng trong nhiều trường hợp, bạn cũng cần một mã bảo mật, còn được gọi là CVV.
Khi đặt hàng trực tuyến hoặc qua điện thoại, thông thường bạn cần cung cấp mã bảo mật để hoàn tất giao dịch mua hàng của mình. Các mã này giúp xác minh rằng bạn là người sở hữu thẻ. Bởi số thẻ của bạn có thể bị sao chép dễ dàng, nhưng mã CVV thì sẽ khó lấy hơn trừ khi người đó cầm thẻ bạn lên và ghi nhớ được số CVV.
Thẻ Visa, Mastercard và Discover hiển thị mã ba chữ số CVV ở mặt sau thẻ của bạn trong khi thẻ American Express hiển thị mã bảo mật gồm bốn chữ số CVV ở mặt trước của thẻ.
Một số khái niệm khác liên quan đến card number
Card number visa là gì?
Card number visa là số thẻ trên mặt trước visa của bạn thường có độ dài 16 chữ số. Cũng giống như thẻ tín dụng, những con số này cũng có ý nghĩa tương tự như thẻ tín dụng
Identity card number là gì?
Identity card number còn được gọi là ID card number. Thế id card number là gì? Đây là số nhận dạng cá nhân, thường là một dãy số hoặc chữ cái, chẳng hạn như số hộ chiếu hoặc số thẻ nhân viên, xác định duy nhất một cá nhân. Ở Việt Nam, id card number có nghĩa là số chứng minh thư của bạn.
Card number paypal là gì?
Card number paypal là số thẻ bạn cần phải điền khi đăng kí tài khoản và xác thực trên Paypal. Thông thường card number paypal cũng chính là số thẻ trên thẻ tín dụng hoặc ghi nợ của bạn. Bạn cũng có thể sử dụng thẻ Visa, Mastercard để đăng kí trên Paypal
Card verification number là gì?
Card verification number là ba chữ số cuối cùng được in trên bảng chữ ký nằm ở mặt sau thẻ của bạn. Với hầu hết các thẻ (Visa, MasterCard, thẻ ngân hàng, v.v.), đây là ba chữ số cuối cùng của số được in trên dải chữ ký ở mặt sau của thẻ của bạn. Trên thẻ American Express (AMEX), nó thường là mã gồm bốn chữ số ở mặt trước.
Vì chữ số bảo mật này không được in nổi (không giống như số thẻ) và nó cũng không được in trên bất kỳ biên lai nào và do đó không ai có thể biết được ngoài chủ sở hữu thẻ. Khi bạn nhập chi tiết thẻ tín dụng để mua hàng trên mạng, các trang thường yêu cầu bạn điền mã card verification number vì lý do bảo mật. Tất cả thông tin bạn gửi được chuyển qua các kết nối SSL an toàn.
ATM card number là gì?
ATM card number là số thẻ trên ATM của bạn, thường là 16 chữ số trên mặt thẻ ATM của bạn trong khi mã số PIN là số xác thực cá nhân gồm bốn chữ số cho phép bạn thực hiện giao dịch trên ATM, POS và một số giao dịch WEB.
Trên đây là một số những thông tin về card number là gì cũng như những điều thú vị về những con số trên thẻ tín dụng mà mình tìm hiểu được. Hi vọng bài viết này sẽ giúp giải đáp phần nào những thắc mắc của bạn.
Xem thêm >> CVV là gì? Phân biệt CVV và CVC, CSC
Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website nhaxinhplaza.vn. Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn!