Hộ khẩu thường trú và chỗ ở hiện nay khác nhau thế nào?

Việc quản lý cư dân đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong việc bảo đảm trật tự công cộng được thực hiện một cách hiệu quả hơn. Nhà nước đã đưa ra các quy định cụ thể liên quan đến vấn đề này, trong đó có các quy định về đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú được đặc biệt quan tâm. Người dân cần thông báo và đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tại cơ quan chính quyền địa phương có thẩm quyền nhằm cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng. Vậy, có sự khác biệt giữa “hộ khẩu thường trú” và “địa chỉ hiện tại” không? Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc này trong bài viết dưới đây.

Nơi cư trú thường xuyên của cá nhân có thể là nơi thường trú hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Đây là nơi mà người dân đã hoàn tất thủ tục đăng ký thường trú tại cơ quan công an có thẩm quyền và được ghi nhận vào cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú.

Theo khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020 thì cơ quan đăng ký cư trú được hướng dẫn như sau:.

Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Từ ngày 01/7/2021, công dân sẽ đăng ký thường trú tại cơ quan công an ở xã, phường, thị trấn. Trong các thành phố trực thuộc Trung ương, nếu không có đơn vị hành chính cấp xã, thì công an của huyện, quận, thị xã, thành phố sẽ có thẩm quyền.

Nếu công dân có địa chỉ cư trú hợp pháp theo quy định của Luật cư trú tại tỉnh đó, họ sẽ được đăng ký thường trú.

Nếu có những trường hợp đặc biệt, cơ quan đăng ký thường trú có thể xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.Để đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, phải đáp ứng các điều kiện quy định. Tuy nhiên, trong những trường hợp đặc biệt, cơ quan đăng ký thường trú có thể xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Đăng ký cư trú tại các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, công dân cần có địa chỉ cư trú hợp pháp trong thành phố đó ít nhất 01 năm. Đối với việc đăng ký cư trú tại các quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, công dân cần có địa chỉ cư trú hợp pháp trong thành phố đó ít nhất 02 năm.

Người có sổ hộ khẩu đồng ý cho phép nhập sổ hộ khẩu của mình trong các trường hợp sau đây: vợ về ở cùng chồng, chồng về ở cùng vợ, cha, mẹ về ở cùng con; người không còn làm việc hoặc đã nghỉ hưu và về ở cùng anh, chị, em ruột; người bị khuyết tật hoặc không thể làm việc và về ở cùng anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột; thanh niên độc thân về ở cùng ông bà nội ngoại; ông bà nội, ngoại về ở cùng cháu ruột.

Nhận lương từ ngân sách của nhà nước hoặc ký hợp đồng lao động không thời hạn, có nơi ở hợp pháp, được phân công và tuyển dụng để thực hiện công việc tại các cơ quan và tổ chức.

Ở thành phố trực thuộc trung ương, trước đây tôi đã đăng ký thường trú. Hiện nay, tôi đã quay lại và sống tại địa chỉ hợp pháp của mình.

Chỗ ở hiện nay là gì?

Điều 2 của Luật Cư trú 2020 (Có hiệu lực từ 01/07/2021) có quy định như sau:

Nơi cư trú thường xuyên hoặc tạm trú mà người dân đang thường xuyên sống là địa điểm hiện tại; nếu không có nơi cư trú thường xuyên hoặc tạm trú, thì địa điểm hiện tại là nơi mà người dân đang thực tế sinh sống.

Theo quy định đã đề cập, địa điểm cư trú hiện tại là nơi mà các công dân thường xuyên hoặc tạm trú. Trong trường hợp không có địa điểm thường trú hoặc tạm trú, địa điểm ở hiện tại được xác định là nơi mà người dân đang sinh sống thực tế. Danh sách các địa điểm này bao gồm những nơi sau đây:

Nơi cư trú thường là nơi mà người dân sống ổn định, lâu dài và đã đăng ký cư trú.

Nơi lưu trú tạm thời là nơi mà công dân đã đăng ký để ở trong một thời gian nhất định ngoài địa chỉ thường trú của họ.

Hiện tại, địa điểm cư trú của công dân là nơi mà họ thực tế đang sống, trong trường hợp không có nơi cư trú thường trú và tạm trú được đề cập trước đó.

Hộ khẩu thường trú và chỗ ở hiện nay

Hộ khẩu thường trú và chỗ ở hiện nay khác nhau thế nào?

Nơi thường trú Nơi ở hiện nay
Khái niệm Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú(Khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020) Nơi cư trú thường xuyên hoặc tạm trú mà người dân đang thường xuyên sống là địa điểm hiện tại; nếu không có nơi cư trú thường xuyên hoặc tạm trú, thì địa điểm hiện tại là nơi mà người dân đang thực tế sinh sống.(Khoản 10 Điều 2 Luật Cư trú 2020).
Chỗ ở hiện tại có thể thay đổi liên tục theo nhu cầu của người dân, hộ khẩu thường trú chỉ được thay đổi trong 1 số trường hợp cụ thể như: Chuyển nhà (chuyển đến nơi ở mới và nơi ở đó được sở hữu hợp pháp của người chuyển đến)
Điều kiện đăng ký thường trú – Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình.
– Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
+ Vợ về ở với chồng;
+ Chồng về ở với vợ;
+ Con về ở với cha, mẹ;
+ Cha, mẹ về ở với con;
+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột;
+ Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;
+ Người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
– Trừ trường hợp quy định nêu trên, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
+ Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
– Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;+ Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
+ Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
+ Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
– Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
– Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
+ Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật;Trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
+ Có xác nhận của UBND cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.(Điều 20 Luật Cư trú 2020)
Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.(Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020)
Thời hạn cư trú Thời hạn thường trú ổn định, lâu dài(Khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020) Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.(Khoản 2 Điều 27 Luật Cư trú 2020)
Thời hạn thực hiện đăng ký 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ(Khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú 2020) 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ(Khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020)

Khuyến nghị.

Với chức danh Luật sư X được coi là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, chúng tôi đã đạt được sự tín nhiệm tuyệt đối từ khách hàng trong nhiều năm qua. Để giải quyết vấn đề về Hộ khẩu thường trú và chỗ ở hiện tại, chúng tôi cung cấp dịch vụ làm sổ hộ khẩu điện tử. Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng trợ giúp giải đáp các thắc mắc và đảm bảo loại bỏ mọi rủi ro pháp lý cho khách hàng.

Thông tin để liên lạc.

Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin về vấn đề “Đăng ký thường trú và địa chỉ hiện tại”. Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về thủ tục làm sổ đỏ đất. Quý khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua số hotline 0833102102 để được tư vấn, hỗ trợ và giải đáp bởi đội ngũ luật sư, chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm.

Xin vui lòng xem thêm nội dung bài viết.

  • Theo quy định, khi nào có thể rút tiền bảo hiểm xã hội một lần?
  • Phiếu giấy ủy quyền bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2023.
  • Cách thức để sở hữu sổ bảo hiểm xã hội là gì?
  • Câu hỏi thường gặp

    Những gì được yêu cầu trong hồ sơ đăng ký cư trú thường trú?

    Để đăng ký thường trú theo quy định của Luật Cư trú 2020 và Nghị định 62/2021/NĐ-CP, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm: – Nếu bạn đăng ký tại địa chỉ sở hữu của mình: Mẫu CT01 và các giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.- Nếu bạn đăng ký tại địa chỉ không thuộc sở hữu của mình: Mẫu CT01 đồng ý cho phép đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu hợp pháp hoặc người được ủy quyền, cùng các giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ hoặc các thành viên trong gia đình. Bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan công an cấp xã hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

    Làm sao để xác định địa chỉ đăng ký thường trú?

    – Hiện nay, song song với sự phát triển của kinh tế xã hội, Nhà nước cũng đưa ra những quy định mới, thay đổi về các thủ tục hành chính. Theo đó, các thủ tục hành chính sẽ được số hóa lên Cổng thông tin hành chính quốc gia. Việc chuyển đổi này giúp các thủ tục hành chính diễn ra đơn giản, ngắn gọn hơn, không mất nhiều thời gian, công sức của người dân cũng như cơ quan chức năng có thẩm quyền. Đồng thời, việc thông tin, số hóa các thủ tục hành chính giúp cơ quan Nhà nước nắm bắt được mọi thông tin cư trú của người dân, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý dân cư phù hợp. Điều này góp phần quan trọng trong việc quản lý an sinh xã hội, đảm bảo trật tự an ninh công cộng hiện nay. – Để thực hiện chính sách số hóa các thủ tục hành chính đó, Nhà nước đã tiến hành sửa đổi Luật cư trú. Theo đó, Luật cư trú 2020 đưa ra những quy định cụ thể về việc thu hồi sổ hộ khẩu trong những trường hợp nhất định. – Theo quy định tại Điều 38 Luật Cư trú 2020, thì: Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký, khai báo về cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.”- Theo quy định của Nhà nước, với các trường học sau thì công dân sẽ bị thu hồi sổ hộ khẩu: Điều chỉnh thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú; Tách hộ; Xóa đăng ký thường trú; Đăng ký tạm trú; gia hạn tạm trú; Xóa đăng ký tạm trú. Như vậy, không phải tất cả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đều bị thu hồi, mà chỉ khi người dân đi làm các thủ tục nêu trên thì mới bị thu hồi. Thực tế, việc hộ gia đình hay thành viên trong hộ thực hiện một trong các thủ tục hành chính này đều làm thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, dẫn đến thông tin trong sổ hộ khẩu khác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, vậy nên Nhà nước tiến hành thu sổ hộ khẩu. Luật Cư trú 2020, từ ngày 01/7/2021, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31/12/2022.- Như vậy, với sự thay đổi về cách thức quản lý thông tin cư trú hiện nay, thì địa chỉ thường trú ghi trong sổ hộ khẩu cũng chưa hẳn đã là thông tin chính xác. Trên thực tế, Cơ sở dữ liệu về cư trú mới là nơi cập nhật thông tin cuối cùng và chính xác nhất về địa chỉ thường trú của công dân. Vậy nên, trong quá trình cập nhập thông tin cho cơ quan chức năng có thẩm quyền, người dân cần phải thực hiện tiến hành khai địa chỉ thường trú trên hồ sơ, giấy tờ theo thông tin trên Cơ sở dữ liệu về cư trú.