Xin chào các bạn, trong buổi hôm nay chúng ta sẽ cùng khám phá về những hằng đẳng thức đáng nhớ và áp dụng cơ bản của chúng.
Đầu tiên, mình sẽ giới thiệu về định nghĩa. Tiếp theo, mình sẽ đưa ra một số ví dụ tiêu biểu và liệt kê các hằng đẳng thức cơ bản, mở rộng và tổng quát. Cuối cùng, mình sẽ cung cấp một ví dụ minh họa. Có vẻ như đã hoàn thành, phải không nhỉ? 😊
Phần quan trọng nhất trong bốn phần đã được giới thiệu là phần liệt kê các hằng đẳng thức và ví dụ minh họa. Hãy dành nhiều thời gian cho phần này nhé.
I. Hằng đẳng thức là gì?
Trước khi khám phá khái niệm về hằng đẳng thức, chúng ta phải xác định ý nghĩa của đẳng thức trước. Điều này sẽ giúp các bạn hiểu sâu hơn về bản chất của nó!
Đẳng thức là một cặp biểu thức được kết nối bởi dấu =.
Hằng đẳng thức là một đẳng thức mà luôn đúng với mọi giá trị được gán cho các biến trong nó.
Theo Wikipedia, hằng đẳng thức được định nghĩa là một chuỗi các đẳng thức có liên quan và được tổng hợp thành một hằng đẳng thức.
Ví dụ: Đẳng thức $(a+b)^2=a^2+2ab+b^2$ là một hằng đẳng thức bởi vì ….
Hằng đẳng thức $\frac{a+b}{2} \geq \sqrt{ab}$ không tồn tại vì hai biểu thức không được kết nối bởi dấu =.
II. Hằng đẳng thức dùng để làm gì?
Công cụ rewrite tiếng Việt có thể được sử dụng để tạo ra đoạn văn mới và sáng tạo hơn. Đoạn văn nhập vào có chứa thông tin về việc ứng dụng của hằng đẳng thức trong Toán học, đặc biệt là ….
III. Các hằng đẳng thức đáng nhớ
Có rất nhiều hằng đẳng thức khác nhau. Trong đây, tôi chỉ sẽ liệt kê các hằng đẳng thức thường gặp trong chương trình sách giáo khoa và tạm chia chúng thành ba nhóm.
#1. Các hằng đẳng thức cơ bản
Đoạn văn nhập vào đã được viết lại như sau: “Những hằng đẳng thức này là những kiến thức cơ bản và thường gặp khi giải toán, vậy nên bạn cần nhớ chúng như việc nhớ bảng cửu chương.”
Chú ý:.
#2. Các hằng đẳng thức mở rộng
Dưới đây là những công thức mở rộng phổ biến, nếu bạn có thể ghi nhớ chúng, thì thật tuyệt vời.
#3. Các hằng đẳng thức tổng quát
Những điều cụ thể thường khó hiểu và khó nhớ, trong khi những điều tổng quát thì dễ nhớ và dễ hiểu. Nếu bạn có thể hiểu và nhớ được những điều tổng quát, bạn không cần nhớ những trường hợp cụ thể.
Chú ý.
IV. Bài tập ví dụ về hằng đẳng thức
Ví dụ 1. Phân tích đa thức $9x^2-6x+1$. thành nhân tử.
Cách 1:.
Lời giải:.
$9x^2-6x+1=(3x)^2-2(3x).1+1^2=(3x-1)^2$.
Cách 2:.
$f(x)=ax^2+bx+c=a(x-x_1)(x-x_2)$ với $x_1, x_2$ là nghiệm của đa thức $ax^2+bx+c$
Nghiệm của đa thức $ax^2+bx+c$ cũng chính là nghiệm của phương trình bậc hai $ax^2+bx+c=0$. Vậy thay vì phải mò mẫm nhẩm nghiệm của đa thức các bạn nên giải phương trình bậc hai tương ứng sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức
Lời giải:.
Đa thức $9x^2-6x+1$. có một nghiệm kép là $\frac{1}{3}$.
=> $9x^2-6x+1=9\left(x-\frac{1}{3}\right)\left(x-\frac{1}{3}\right)=9\left(x-\frac{1}{3}\right)^2=(3x-1)^2$.
Cách 3:.
$9x^2-6x+1$.
$=9\left(x^2-\frac{6}{9}x+\frac{1}{9}\right)$.
$=9\left[\left(\frac{x^2}{x}-\frac{\frac{6}{9}x}{2x}\right)^2-\frac{1}{9}+\frac{1}{9}\right]$.
$=9\left[\left(x-\frac{1}{3}\right)^2\right]=9\left(x-\frac{1}{3}\right)^2=(3x-1)^2$.
Ví dụ 2. Tính giá trị biểu thức $A=a^2+b^2$ khi biết rằng a và b là nghiệm của phương trình $x^2+2x+3=0$.
Cách 1:.
Lời giải:.
$A=a^2+b^2=(a+b)^2-2ab$.
Khi áp dụng định lí Viète vào phương trình $x^2+2x+3=0$, ta thu được hệ thức $\left\{\begin{array}{ll}a+b&=-2\\ab&=3\end{array}\right.$.
Kết quả: Suy ra $A$ là bình phương của $a$ cộng với bình phương của $b$, tức là $A=a^2+b^2$. Đồng thời, $A$ cũng có thể được biểu diễn dưới dạng $(a+b)^2-2ab$. Áp dụng công thức này, ta có $A=(-2)^2-2.3=-2$.
Sử dụng máy tính Casio FX, chúng ta có thể áp dụng phương pháp số 2.
Cách giải:.
Bước 1: Lựa chọn phương pháp tính toán Equation/Func, sau đó chọn Polynomial và nhấn số 2 để tính phương trình bậc 2.
Tiến hành bước thứ hai bằng cách nhập các hệ số của phương trình….
Sau bước 3, nhấn tổ hợp phím =, STO, và $(-)$.
Bước 4. Nhấn phím bằng => nhấn phím lưu => nhấn phím độ.
Bước 5. Lựa chọn phương pháp Complex.
Bước 6: Nhập biểu thức $A^2+B^2$ và nhấn phím ‘=’.
Ví dụ 3. Giải hệ phương trình sau:$\left\{\begin{array}{ll}x+y&=2 \\ x^2+y^2&=4\end{array}\right$.
Cách 1:.
Lời giải:.
$\Left\{\begin{array}{ll}x+y&=2 \\ x^2+y^2&=4\end{array}\right. \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{ll}x+y&=2 \\ (x+y)^2-2xy&=4\end{array}\right.$ Được viết lại thành $\left\{\begin{array}{ll}x+y&=2 \\ x^2+2xy+y^2-2xy&=4\end{array}\right. \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{ll}x+y&=2 \\ x^2+y^2&=4\end{array}\right.$.
Đặt $S$ là tổng của $x$ và $y$, $P$ là tích của $x$ và $y$. Ta có hệ phương trình sau: $\left\{\begin{array}{ll}S&=2 \\ S^2-2P&=4\end{array}\right. \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{ll}S&=2 \\ 2^2-2P&=4\end{array}\right. \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{ll}S&=2 \\ P&=0\end{array}\right.$.
Theo định lý Viète, ta có $x$ và $y$ là hai nghiệm của phương trình $X^2-SX+P=0$, tương đương với phương trình $X^2-2X=0$.
Phương trình $X^2-2X=0$ có hai nghiệm là $X=0$ và $X=2$.
Hệ phương trình đã cho có hai nghiệm là $(0; 2)$ và $(2; 0)$.
Cách 2:.
Lời giải:.
$\Left\{\begin{array}{ll}x+y&=2 \\ x^2+y^2&=4\end{array}\right$
$\Leftrightarrow \left\{\begin{array}{ll}x&=2-y \\ (2-y)^2+y^2&=4\end{array}\right. \Leftrightarrow \left\{\begin{array}{ll}x&=2-y \\ 4-4y+y^2+y^2&=4\end{array}\right$.
Khi giải phương trình $2y^2-4y+4=4$, ta thu được hai nghiệm là $y=0$ và $y=2$.
Nghiệm của hệ phương trình đã cho là $(2; 0)$ và $(0; 2)$.
Cách 3:.
Lời giải:.
Hai đồ thị của hàm số khi được quan sát, ta có thể nhận thấy rằng chúng có hai điểm giao nhau là $A=(0; 2)$ và $B=(2; 0)$.
Dự đoán rằng $(0; 2)$ và $(2; 0)$ là nghiệm của hệ phương trình đã cho.
Khi thay $A(0; 2)$ và $B(2; 0)$ vào hệ phương trình, ta thu được ….
$\Left\{\begin{array}{ll}0+2&=2 \\ 0^2+2^2&=4\end{array}\right.$ Và $\left\{\begin{array}{ll}2+0&=2 \\ 2^2+0^2&=4\end{array}\right.$ Có thể viết lại như sau:$\left\{\begin{array}{ll}2+0&=2 \\ 2^2+0^2&=4\end{array}\right.$ Và $\left\{\begin{array}{ll}0+2&=2 \\ 0^2+2^2&=4\end{array}\right.$.
Các hệ thức trên đều chính xác.
Nghiệm của hệ phương trình đã cho là $(0; 2)$ và $(2; 0)$.
V. Lời kết
Dưới đây là 7 đẳng thức quan trọng và các đẳng thức mở rộng tương ứng.
Các đẳng thức mà tôi vừa trình bày đã được chứng minh, nếu muốn chứng minh lại, bạn có thể biến đổi vế trái thành vế phải bằng cách nhân đa thức với đa thức và rút gọn.
Mặc dù vậy, tôi không khuyến khích các bạn thực hiện hành động đó vì nó chỉ làm mất thời gian mà không mang lại lợi ích gì.
Thay thế bằng việc dành thời gian để tập luyện và làm thêm ví dụ để ghi nhớ và sử dụng thành thạo các hằng đẳng thức này. Chào tạm biệt và hẹn gặp lại trong các bài viết tiếp theo!
Nhựt Nguyễn là CTV của Blogchiasẻkiếnthức.Com.
Đoạn văn đã được viết lại: Bài viết được đánh giá 3.4/5 sao, dựa trên 7 lượt đánh giá.
Đừng bỏ qua việc đánh giá, like và chia sẻ bài viết này với bạn bè và người thân của bạn. Bạn có thấy bài viết này hữu ích không?
Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website nhaxinhplaza.vn. Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn!