HTTP có nghĩa là gì?
WWW – World Wide Web là một công nghệ được sử dụng để kết nối và truyền thông tin giữa các máy tính và máy chủ web. Nó cung cấp một chuẩn giao thức và một cấu trúc truyền thông giữa các máy tính và máy chủ web.
HTTP là một giao thức ứng dụng của bộ giao thức TCP/IP (các giao thức cơ bản cho Internet).
Bạn đang xem: Dịch vụ web sử dụng giao thức gì.
Sơ đồ làm việc của HTTP.
Mô hình khách hàng – máy chủ hoạt động dựa trên giao thức HTTP. Trong mô hình này, máy tính của người dùng sẽ đóng vai trò làm khách hàng. Sau một hành động nào đó của người dùng, khách hàng sẽ gửi yêu cầu đến máy chủ và chờ đợi phản hồi từ những máy chủ này.
Giao thức không lưu trạng thái một là HTTP. Nói cách khác, trước đó, yêu cầu đã hoàn thành không biết bất kỳ thông tin hiện tại của yêu cầu.
Vì vậy, HTTP cho phép xây dựng hệ thống độc lập với dữ liệu được truyền giao và tạo các yêu cầu gửi và nhận các loại dữ liệu.
Địa chỉ tài nguyên thống nhất (URL).
Cấu trúc của một địa chỉ URL như sau: Một địa chỉ URL (Uniform Resource Locator) được sử dụng để xác định duy nhất một tài nguyên trên mạng Internet.
Protocol://hostname:port/path-and-file-name.
Trong một địa chỉ URL có 4 phần:
Một số khái niệm liên quan.Giao thức tầng ứng dụng: giao thức tầng ứng dụng được sử dụng bởi khách hàng và máy chủTên máy chủ: tên miền DNSCổng: Cổng TCP để máy chủ nghe yêu cầu từ khách hàngĐường dẫn và tên tệp: Tên và vị trí của tài nguyên được yêu cầu.
Như đã nói, HTTP là một giao thức ứng dụng của bộ giao thức TCP/IP (các giao thức cơ bản cho Internet).
Giao thức TCP/IP là một bộ các giao thức truyền thông triển khai trên đa lớp giao thức mà internet và hầu hết các mạng máy tính thương mại đang hoạt động trên đó. Bộ giao thức này được đặt tên theo hai giao thức chính của nó là TCP (Giao thức điều khiển truyền vận) và IP (Giao thức Internet).
BỘ GIAO THỨC là mô tả của các giao thức, CHỒNG GIAO THỨC là một phương pháp xử lý bộ giao thức bằng phần mềm. Chú ý:
Mục tiêu của mỗi tầng là đạt được sự truyền thông hiệu quả và đáng tin cậy trong mạng. TCP/IP là một trong những giao thức phổ biến nhất được sử dụng trong việc truyền thông mạng. Các tầng trong TCP/IP bao gồm tầng ứng dụng, tầng vận chuyển, tầng mạng và tầng liên kết dữ liệu. Mỗi tầng sử dụng các giao thức ở tầng thấp hơn để thực hiện chức năng của mình và đảm bảo việc truyền thông đáng tin cậy.
Layer 1. Network Access Layer
X.25, Frame Relay …Vv. Ethernet, Token Ring, FDDI, là các giao thức được bao gồm trong Lớp Truy cập Mạng. Lớp Truy cập Mạng xác định chi tiết về cách thức dữ liệu được gửi qua mạng, bởi các thiết bị phần cứng trực tiếp giao tiếp với môi trường mạng, chẳng hạn như cáp đồng trục, cáp quang hay dây đồng xoắn đôi.
Layer 2. Internet Layer
Dữ liệu được đóng gói vào các gói tin thông qua Internet Layer của giao thức Internet Protocol. Các gói tin bao gồm địa chỉ nguồn và đích, có thể là địa chỉ logic hoặc địa chỉ IP. Địa chỉ này được dùng để chuyển tiếp các gói tin giữa các máy chủ và qua các mạng.
Layer 3. Transport Layer
Sử dụng trong việc truyền thông tin giữa máy chủ gốc và máy chủ đích, Transport Layer xác định mức độ cung cấp dịch vụ và trạng thái của kết nối để trao đổi dữ liệu.
Trong đó có giao thức chính trong lớp Transport là TCP (Giao thức Điều khiển Truyền thông).
Các ứng dụng trên các máy chủ được kết nối mạng có thể tạo các “kết nối” với nhau, thông qua đó chúng có thể trao đổi thông tin hoặc các gói tin sử dụng TCP. Giao thức này đảm bảo truyền tải dữ liệu đến đích một cách đáng tin cậy và đúng thứ tự.
Layer 4. Application Layer
Dữ liệu ứng dụng giao tiếp qua mạng được cung cấp bởi các thực thể của lớp Ứng dụng.
Một số ứng dụng thông dụng của giao thức TCP/IP bao gồm: FTP (Giao thức Truyền tệp), DNS.
Các yếu tố chủ yếu của Giao thức Truyền tải Siêu Văn bản.
HTTP – Requests
HTTP Request Method: Là phương thức để chỉ ra hành động mong muốn được thực hiện trên tài nguyên đã xác định.
Cấu trúc của một Yêu cầu HTTP là:.
Gửi yêu cầu lên máy chủ, khách hàng có thể sử dụng một trong các phương pháp LẤY, GỬI, ĐẦU, ĐẶT… Giao thức HTTP xác định một tập hợp các giao thức. Một dòng yêu cầu bao gồm phương pháp, URI-Yêu cầu và phiên bản HTTP.
Có thể có hoặc không các trường tiêu đề.
Một hàng trống để đánh dấu sự kết thúc của các tiêu đề trường.
Một số trường tiêu đề cho phép khách hàng truyền thông tin bổ sung về yêu cầu và về chính khách hàng, đến máy chủ. Các trường bao gồm Chấp nhận-Bộ ký tự, Chấp nhận-Mã hóa, Chấp nhận-Ngôn ngữ, Ủy quyền, Kỳ vọng, Từ, Máy chủ, …
Lựa chọn một tin nhắn.
Khi gửi yêu cầu đến máy chủ, máy chủ thực hiện một trong 3 hành động sau:.
Khách hàng yêu cầu tệp, máy chủ phân tích yêu cầu nhận được, ánh xạ yêu cầu với tệp trong bộ tài liệu của máy chủ, và trả lại tệp yêu cầu.
Chương trình trên máy chủ xác định yêu cầu nhận được, phân tích yêu cầu từ máy chủ, thực hiện chương trình và trả về kết quả của chương trình đó.
Yêu cầu từ khách hàng không thể thực hiện, máy chủ trả về thông báo lỗi.
Một vài phương pháp phổ biến, dưới đây được liệt kê, khách hàng có thể sử dụng một trong những phương pháp này để tạo yêu cầu tới máy chủ HTTP. Giao thức HTTP xác định một bộ các phương pháp yêu cầu.
Một số phương thức yêu cầu HTTP thường được sử dụng là:.
Phản hồi HTTP.
Cấu trúc của một HTTP phản hồi.
Một Status-line = Phiên bản HTTP + Mã trạng thái + Trạng tháiCó thể có hoặc không có các trường headerMột dòng trống để đánh dấu sự kết thúc của các trường headerLựa chọn một tin nhắn.
Mã trạng thái: Thông báo về kết quả khi tiếp nhận yêu cầu và xử lí tại phía máy chủ cho khách hàng.
Các loại mã trạng thái:.
1xx: Dữ liệu (100 -> 101).
Ví dụ: 100 (Tiếp tục), ….
2xx: Thành công (200 -> 206).
Ví dụ: 200 (Đồng ý) , 201 (Đã tạo), ….
3xx: Sự chuyển hướng (300 -> 307).
Ví dụ: 305 (SỬ DỤNG PROXY), ….
4xx: Lỗi từ phía Khách hàng (400 -> 417).
Ví dụ: 403 (BỊ TỪ CHỐI), 404 (KHÔNG TÌM THẤY), ….
5xx: Lỗi từ phía máy chủ (500 -> 505).
Ví dụ: 500 (LỖI MÁY CHỦ NỘI BỘ) KẾT THÚC.
Trong quá trình phát triển trang web, nhận thức được các thông tin trên các thông điệp yêu cầu hay các thông điệp phản hồi giúp bạn dễ dàng hơn, hay tìm ra lỗi. Đây là những kiến thức căn bản về HTTP.
Bạn cho tôi xem đoạn văn Input của bạn để tôi có thể thay đổi cấu trúc câu cho bạn, sau đó bạn sẽ nhận được đoạn văn Output đã được thay đổi cấu trúc.
Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website nhaxinhplaza.vn. Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn!