Áp dụng dạy học kiến tạo trong đào tạo ngành Quản trị kinh doanh, HVPNVN | Học viện Phụ nữ Việt Nam

Bản chất của thuyết kiến tạo là quá trình người học xây dựng nên những kiến thức cho bản thân thông qua các hoạt động đồng hóa và điều ứng các kiến thức và kĩ năng đã có để thích ứng với môi trường học tập mới.

Dạy học kiến tạo là một trong những phương pháp tích cực, phương pháp này coi trọng vai trò chủ động của người học trong quá trình học tập, người học chủ động tự xây dựng hiểu biết cho bản thân; tự kết nối thông tin mới với thông tin hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa hơn và tạo nên các thông tin mới khác. Việc học tập không phải diễn ra nhờ quá trình chuyển thông tin từ giảng viên hay giáo trình đến bộ não của người học; thay vào đó, mỗi người học tự xây dựng hiểu biết hợp lý mang tính cá nhân của riêng họ. Vì vậy, giảng dạy và học tập theo thuyết kiến tạo, thực hiện có hiệu quả chương trình dạy học định hướng kết quả đầu ra nhằm phát triển năng lực sinh viên có ý nghĩa quan trọng. Đồng thời, đánh giá một cách thực chất các nhu cầu, phát triển phương pháp dạy học phù hợp với bản sắc văn hóa và chiến lược phát triển của Học viện Phụ nữ Việt Nam nhằm tối đa hóa kết quả học tập tích cực và tìm cách cung cấp các tài liệu, nguồn lực thích hợp cho Học viện Phụ nữ Việt Nam và hệ thống giáo dục đại học cho những năm sắp tới thật sự cần thiết.

Bài viết gợi ý biện pháp triển khai có hiệu quả phương pháp dạy học kiến tạo, góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới đất nước; đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục; đáp ứng chuẩn đầu ra của giáo dục đại học ngành Quản trị kinh doanh; đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo chất lượng; nâng cao uy tín, thương hiệu của Học viện Phụ nữ Việt Nam.

2. Một số biện pháp áp dụng dạy học kiến tạo nhằm phát triển năng lực sinh viên ngành Quản trị kinh doanh, Học viện Phụ nữ Việt Nam

2.1. Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về hoạt động dạy học kiến tạo nhằm phát triển năng lực sinh viên

– Phân tích hệ thống các mục tiêu của Học viện, trong đó có mục tiêu về hoạt động dạy học. Xác định hoạt động dạy học kiến tạo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Học viện.

– Lựa chọn hình thức phù hợp để nâng cao nhận thức trong toàn đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động dạy học kiến tạo đối với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ giáo dục trong giai đoạn mới hướng tới việc phát triển phẩm chất và năng lực sinh viên ngành Quản trị kinh doanh, Học viện Phụ nữ Việt Nam.

2.2. Xây dựng kế hoạch dạy học kiến tạo và tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học kiến tạo

– Sau khi soạn thảo kế hoạch, yêu cầu các đơn vị thảo luận, góp ý kiến để hoàn thiện. Học viện thực hiện quy trình quản lý xây dựng kế hoạch từ trên xuống và từ dưới lên.

– Trên cơ sở của kế hoạch tổng thể đã được phê duyệt, Ban giám đốc chỉ đạo các khoa, bộ môn, giảng viên xây dựng kế hoạch dạy học kiến tạo để phát triển năng lực sinh viên phù hợp với ngành, chuyên ngành và cá nhân. Xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch chuyên môn thật cụ thể, từ đó cố gắng phát huy hết vai trò của bộ môn trong việc thực hiện các kế hoạch đã đặt ra; tránh việc sinh hoạt bộ môn không đi vào thực chất, không hướng vào việc giải quyết các khó khăn trong giảng dạy của từng giảng viên.

– Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra để đảm bảo kế hoạch được tất cả các cán bộ, giảng viên, sinh viên trong Học viện thực hiện một cách nghiêm túc và hiệu quả.

– Tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn

– Ban Giám đốc tích cực tham gia các cuộc họp chuyên môn (hướng vào việc nghiên cứu mục tiêu bài học, thảo luận các phương pháp dạy học hiệu quả, những lưu ý chung của chương trình… sao cho việc giảng dạy trong bộ môn, khoa thống nhất, đồng đều và đạt được mục tiêu bài học) để có những góp ý, điều chỉnh cho việc thực hiện kế hoạch của từng bộ môn; đồng thời giúp đỡ các giảng viên trẻ, mới vào nghề; chú trọng xây dựng, bồi dưỡng những nhân tố tích cực trong mỗi bộ môn để tạo nguồn kế cận, khen thưởng giảng viên tâm huyết, dạy học kiến tạo tốt để làm động lực phấn đấu vì những nỗ lực, cống hiến cho Học viện.

– Tổ chức các hội thảo, chuyên đề, hội thi nhằm chia sẻ về kinh nghiệm giảng dạy, phương pháp dạy học hiệu quả, đưa ra những tháo gỡ cho việc dạy học các học phần, tiết học mà nhiều giảng viên còn băn khoăn; tổ chức hội thi giảng viên giỏi cấp Học viện nhằm lựa chọn ra các nhân tố nổi trội tuyên dương, khen thưởng và đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt – học tốt tại Học viện.

2.3. Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học kiến tạo nhằm phát triển năng lực sinh viên

– Tổ chức cho giảng viên nghiên cứu học tập các văn bản hướng dẫn của Bộ, các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học. Căn cứ vào nội dung, đặc thù học phần và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của sinh viên, mỗi giảng viên sẽ lựa chọn phương pháp và kỹ thuật dạy học phù hợp với từng đối tượng sinh viên, giúp sinh viên biết vận dụng kiến thức vừa học vào giải quyết các tình huống trong thực tiễn; qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, sinh viên được củng cố kiến thức, thể hiện hiểu biết, hướng tới sự phát triển tối ưu nhất cho năng lực của từng sinh viên.

– Thống nhất quan điểm về dạy học kiến tạo; đưa dạy học kiến tạo vào kế hoạch năm học của Học viện, của từng khoa, bộ môn và từng giảng viên, giao chỉ tiêu phấn đấu cho từng khoa và thực hiện cam kết về từng mặt phấn đấu cụ thể để từ đó giảng viên có những định hướng rõ về hoạt động dạy học kiến tạo.

– Xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học phù hợp sau khi nghiên cứu kĩ đặc điểm đội ngũ giảng viên, đối tượng sinh viên.

– Thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục tập thể, họp hội đồng khoa học và đào tạo Học viện, sinh hoạt chuyên môn, các đợt tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, hội thảo,… Chỉ đạo các đơn vị, các khoa tổ chức tốt các hội nghị cấp khoa và cấp Học viện. Chỉ đạo các bộ môn sinh hoạt, thảo luận về dạy học kiến tạo, định kì tổ chức các cuộc họp với các giảng viên để kiểm tra, chỉ đạo triển khai, để cán bộ quản lý, giảng viên toàn Học viện chú ý thực hiện tốt hoạt động dạy học; cung cấp những tài liệu cần thiết mà mỗi giảng viên cần phải nắm được. Chỉ đạo hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn thật hiệu quả sao cho có sự góp ý, rút kinh nghiệm thật kĩ sau mỗi tiết giảng, từ đó thống nhất cách thức, phương pháp dạy học đặc trưng cho từng học phần, tiết dạy. Chỉ đạo giảng viên thực hiện giảng dạy theo hướng phân hóa đối tượng sinh viên, đưa ra những yêu cầu phù hợp với năng lực từng em trong mỗi hoạt động, từ đó theo dõi, giúp đỡ các em tiến bộ.

– Chỉ đạo các bộ phận chức năng, các tổ chức trong Học viện ý thức sẵn sàng phối hợp thực hiện dạy học kiến tạo; tạo điều kiện về cơ sở vật chất và phương tiện dạy học hiện đại để giảng viên có thể sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học vào từng tiết dạy, nâng cao dần chất lượng giờ học.

– Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động dạy học kiến tạo và đổi mới phương pháp dạy học, bao gồm Ban giám đốc, trưởng/phụ trách phòng Đào tạo, trưởng/phụ trách khoa, trưởng/phụ trách bộ môn, đại diện các đoàn thể, một số giảng viên có kinh nghiệm sử dụng phương pháp dạy học hiệu quả.

– Đổi mới phương pháp dạy học, áp dụng dạy học kiến tạo phải được triển khai và tiến hành một cách đồng bộ trong các bộ môn và từng giảng viên trong Học viện. Hằng năm, cần rà soát lại trình độ, năng lực của giảng viên, phân công giảng viên giảng dạy cho phù hợp, thực hiện nghiêm túc kế hoạch dạy học. Trên cơ sở bồi dưỡng giảng viên về dạy học kiến tạo theo định hướng phát triển năng lực sinh viên, Ban giám đốc chỉ đạo giảng viên thực hiện đổi mới triệt để trong từng học phần; đưa các phương pháp dạy học tích cực như dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống và phương pháp trường hợp, dạy học theo dự án,… và sử dụng kỹ thuật dạy học tích cực theo thuyết kiến tạo như công não, phòng tranh, 635, tham vấn bằng phiếu, lược đồ tư duy, KWL, tranh luận ủng hộ, phản đối; khăn trải bàn, mảnh ghép, bể cá, ổ bi, thông tin phản hồi…

Nhóm sinh viên đạt giải Nhất cấp Học viện cuộc thi Ý tưởng kinh doanh sáng tạo dành cho nữ sinh viên 2019 (khoa QTKD đầu mối tổ chức)

2.4. Ứng dụng và khai thác hiệu quả công nghệ thông tin, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học kiến tạo

* Ứng dụng và khai thác hiệu quả công nghệ thông tin

Áp dụng dạy học kiến tạo sẽ mang lại hiệu quả vượt trội hơn khi ứng dụng công nghệ thông tin vào tiến trình dạy học. Công nghệ thông tin sẽ kích thích hứng thú học tập thông qua các khả năng kĩ thuật (kĩ thuật đồ họa, công nghệ Multimedia, phần mềm chuyên dụng, các chương trình trình chiếu….); góp phần tổ chức, điều khiển tiến trình dạy học; hợp lí hoá công việc của thầy và trò. Sự kết hợp giữa các lý thuyết mới và công nghệ thông tin sẽ tạo nên một tiến trình dạy học mới, trong đó người học chủ động, tích cực hơn trong việc xây dựng hệ thống tri thức cho bản thân.

Hoạt động dạy học kiến tạo ở Học viện theo định hướng phát triển năng lực sinh viên đòi hỏi phải tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Đó là vận dụng các phần mềm, công cụ để trực quan hóa nội dung giảng dạy; tạo ra những sản phẩm phục vụ dạy học. Học viện Phụ nữ Việt Nam cần tập trung:

– Làm cho cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên thấy rõ tầm quan trọng và lợi ích của công nghệ thông tin đối với hoạt động dạy học kiến tạo, từ đó họ có ý thức trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực sinh viên.

– Giảng viên chủ động học tập, nâng cao trình độ sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng thành thạo và có hiệu quả các phần mềm như phần mềm ra đề kiểm tra, quản lý hồ sơ giảng viên…

– Tổ chức tập huấn cho giảng viên cách thức khai thác hiệu quả các thiết bị dạy học, cách soạn giảng trên các phần mềm bổ trợ PowerPoint, active… để tạo ra các tiết dạy hào hứng, sôi động, cuốn hút sinh viên tích cực học tập.

– Xây dựng các kho tư liệu bài giảng tại Học viện để giảng viên cùng sử dụng và thường xuyên kiểm tra, rút kinh nghiệm việc vận dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.

– Xây dựng các quy định, triển khai các phần mềm tiện ích chung và đặc trưng của từng bộ môn để thiết kế bài giảng điện tử, bài giảng E-learning phù hợp. Tổ chức các kì thi thiết kế bài giảng hay thi giảng viên dạy giỏi để khuyến khích việc ứng dụng công nghệ thông tin của giảng viên.

– Sử dụng các phần mềm để xây dựng hệ thống câu hỏi ôn tập, kiểm tra các kiến thức cũ, cũng như vận dụng để khắc sâu kiến thức mới cho sinh viên.

– Tổ chức thi các sản phẩm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực sinh viên như nguồn học liệu mở, thí nghiệm ảo, phim ảnh, ngân hàng đề thi…

– Xây dựng diễn đàn trực tuyến để sinh viên bộc lộ các quan niệm theo từng chủ đề mà giảng viên đặt ra. Mô phỏng các quá trình, hiện tượng để nêu vấn đề.

– Cân nhắc sử dụng các thí nghiệm ảo để sinh viên kiểm tra giả thuyết, phân tích kết quả để rút ra các kết luận.

* Đảm bảo cơ sở vật chất – thiết bị phục vụ hoạt động dạy học

Cơ sở vật chất là hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật được sử dụng để phục vụ cho hoạt động dạy học và giáo dục trong Học viện. Thiết bị dạy học là các dụng cụ mà giảng viên và sinh viên sử dụng trong quá trình dạy học. Nhờ các thiết bị dạy học hiện đại mà có thể đưa vào quá trình dạy học những nội dung hứng thú; làm thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học; tạo ra trong quá trình dạy học một nhịp độ, phong cách và trạng thái tâm lý mới cho cả giảng viên và sinh viên.

Để đảm bảo cơ sở vật chất – thiết bị phục vụ hoạt động dạy học kiến tạo ở Học viện theo định hướng phát triển năng lực sinh viên đòi hỏi phải:

– Cung cấp đầy đủ thiết bị dạy học đối với ngành Quản trị kinh doanh, đặc biệt phục vụ giảng dạy các học phần chuyên ngành; bổ sung thường xuyên những thiết bị đồ dùng bị hỏng, tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy học hiện đại (máy chiếu đa năng, bảng tương tác).

– Phát động và duy trì hiệu quả phong trào thi đua làm đồ dùng dạy học của giảng viên để bổ sung thêm nguồn đồ dùng dạy học cho việc giảng dạy đạt hiệu quả.

– Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy động mọi nguồn lực trong và ngoài Học viện. Tạo điều kiện trang bị đầy đủ các phương tiện dạy học hiện đại cho giảng viên từ nhiều nguồn (tham mưu, xã hội hóa…).

– Có quy định cụ thể về sử dụng, bảo vệ cơ sở vật chất – thiết bị dạy học hiện đại của Học viện.

– Phân công trách nhiệm cán bộ thiết bị phối hợp với bộ môn lập kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học một cách tối ưu, phục vụ hiệu quả hoạt động dạy học kiến tạo.

– Thường xuyên và tích cực kiểm tra việc mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo định kì.

2.5. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động dạy học kiến tạo nhằm phát triển năng lực sinh viên

Để kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động dạy học kiến tạo ở Học viện, cần làm tốt một số công việc sau đây:

– Lập kế hoạch kiểm tra việc thực hiện hoạt động dạy học kiến tạo. Kế hoạch kiểm tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu kiểm tra (kiểm tra nhằm mục đích gì?); nội dung kiểm tra (kiểm tra cái gì?); phương pháp kiểm tra (kiểm tra bằng cách nào?) và lực lượng kiểm tra (ai kiểm tra?).

– Xây dựng được bộ tiêu chí phục vụ cho công tác đánh giá. Muốn đánh giá khách quan kết quả thực hiện hoạt động dạy học kiến tạo ở Học viện cần xây dựng được bộ tiêu chí cụ thể, tường minh có thể đo đếm được. Bộ tiêu chí này phải phản ánh được tất cả các nội dung kiểm tra.

– Lựa chọn được phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá phù hợp cho từng nội dung, từng hoạt động, từng đối tượng. Trong quá trình kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học kiến tạo ở Học viện cần tăng cường sử dụng các phương pháp không truyền thống như: quan sát, đánh giá qua sản phẩm hoạt động của giảng viên, sinh viên, đánh giá thực hành, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Đồng thời, kết hợp đánh giá thường xuyên với đánh giá cuối kỳ, cuối năm.

Nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy về hoạt động dạy học kiến tạo cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam là biện pháp có ý nghĩa định hướng, đóng vai trò nền tảng cho việc thực hiện các biện pháp khác vì chỉ có nhận thức đúng thì mới có hành động đúng. Các biện pháp khác có vai trò quan trọng, tạo điều kiện, hỗ trợ hoạt động dạy học kiến tạo, phát huy sức mạnh tổng hợp trong quản lý hoạt động dạy học kiến tạo theo định hướng phát triển năng lực sinh viên.