1. 施 恩 不 求 報, 與 人 勿 追 悔. (素 書)
Thi ân bất cầu báo, dữ nhân vật truy hối. (Tố Thư)
(Làm ơn không mong trả ơn, cho người ta rồi chớ có cầu người ta trả ơn.)
2. 貧 而 勤 學 可 以 立 身 富 而 勤 學 名 乃 光 榮.
Bần nhi cần học khả dĩ lập thân, phú nhi cần học danh nãi quang vinh.
(Nghèo mà chăm học có thể lập được thân, giàu mà chăm học tên tuổi sẽ được vẻ vang.)
3. 事 雖 小 不 作 不 成, 子 雖 賢 不 教 不 明. (莊子)
Sự tuy tiểu bất tác bất thành, tử tuy hiền bất giáo bất minh. (Trang Tử)
(Việc dầu nhỏ không làm thì không nên, con dẫu rằng hiền nhưng chẳng dạy cũng không thông hiểu được.)
4. 見 義 不 為 無 勇 也
Kiến nghĩa bất vi vô dũng giả.
(Thấy việc nghĩa mà không làm là người không có dũng khí.)
5. 為富不 仁矣, 為 仁 不富 矣. (孟 子)
Vi phú bất nhân hĩ, vi nhân bất phú hĩ (Mạnh Tử)
Kẻ ham làm giàu không thể có lòng nhân, kẻ làm điều nhân thi không thể làm giàu.
6. 畫虎 畫 皮 難 畫 骨 知 人 知 面 不 知 心
Họa hổ hoạ bì nan họa cốt, tri nhân tri diện bất tri tâm.
(Vẽ cọp vẽ da khó vẽ xương, biết người biết mặt khó biết lòng.)
7. 己 所 不 欲 勿 施 於 人 (孔子)
Kỷ sở bất dục vật thi ư nhân (Khổng Tử)
(Cái gì mình không muốn chớ làm cho người ta.)
8. 忠 臣 不 事 二 君 烈 女 不 嫁 二 夫 (王 濁)
Trung thần bất sự nhị quân, liệt nữ bất giá nhị phu. (Vương Trọc)
(Tôi trung không thờ hai vua, gái hiền không lấy hai chồng (Vương Trọc))
9. 學 也 好 不 學 也 好. 學 者 如 禾 如 稻 不 学 者 如 藳 如草
Học dã hảo bất học dã hảo. Học giả như hòa như đạo, bất học giả như cảo như thảo.
(Học cũng tốt không học cũng tốt. Kẻ có học như lúa như nếp, kẻ không học thì như lau như cỏ.)
10. 巧 言 令 色 鮮 矣 仁 . (孔子)
Xảo ngôn lệnh sắc tiển hĩ nhân. (Khổng Tử)
(Lời nói khéo, dáng mặt hiền lành ít có lòng nhân. (Khổng Tử))
11. 酒 食 弟 兄 千 個 有, 急 難 之 時 一 個 無.
Tửu thực đệ huynh thiên cá hữu, cấp nạn chi thời nhất cá vô.
(Ăn nhậu anh em ngàn người có, lúc gấp rút hoạn nạn một người cũng không.)
12. 學 如 逆 水 行 舟 不 進 則 退, 心 似 平 原 牧 馬 易 放 難 收.
Học như nghịch thủy hành chu bất tiến tắc thoái, tâm tự bình nguyên mục mã dị phóng nan thu.
(Việc học như chiếc thuyền ngược nước, không tiến thì lùi, lòng người như con ngựa chăn ngoài đồng dễ thả khó bắt.)
1. 酒 中 不 語 眞 君 子 財 上 分 明 大 丈 夫.
Tửu trung bất ngữ chân[1] quân tử, tài[2] thượng phân minh đại trượng phu.
Trong tiệc rượu chẳng nói quấy quả đúng là bậc quân tử, tiền của rạch ròi quả là bậc trượng phu.
2. 積 穀 帛 者 不 憂 饑 寒 積 道 德 者 不 畏 邪 凶.
Tích[3] cốc bạch[4] giả bất ưu cơ[5] hàn, tích đạo đức giả bất uý[6] tà[7] hung[8].
Kẻ dự trữ lúa gạo vải vóc không lo đói lạnh, kẻ tích chứa đạo đức chẳng sợ những điều cong queo dữ dằn.
3. 先 義 而 後 利 者 榮,先 利 而 後 義 者 辱
Tiên nghĩa nhi hậu lợi[9] giả vinh[10], tiên lợi nhi hậu nghĩa giả nhục[11].
Trước làm việc nghĩa rồi sau mới nói điều lợi thì vinh hiển, trước nói điều lợi sau làm việc nghĩa là nhục.
4. 君 子 成 人 之 美, 不 成 人 之 惡 小 人 反 是
Quân tử thành nhân chi mỹ bất thành nhân chi ố[12], tiểu nhân phản[13] thị[14].
Người quân tử làm cho người trở nên tốt, không làm cho người trở nên xấu; kẻ tiểu nhân thì làm trái lại.
5. 君 子 固 窮 小 人 窮 斯 濫 矣
Quân tử cố[15] cùng[16], tiểu nhân cùng tư[17] lạm[18] hĩ[19].
Người quân tử bền lòng khi lâm vào cảnh cùng khốn, kẻ tiểu nhân mắc vào cảnh cùng khốn thì liều mà làm bậy.
6. 賓 客 不 來 門 户 俗, 詩 書 不 教 子 孫 愚.
Tân[20] khách[21] bất lai môn hộ[22] tục[23], thi thư[24] bất giáo[25] tử tôn ngu[26].
Khách không đến nhà thì nhà đó không ra gì, có sách vở mà không đem dạy con cháu thì con cháu ngu dốt.
7. 君 子 喻 於 義 小 人 喻 於利
Quân tử dụ[27] ư nghĩa, tiểu nhân dụ ư lợi.
Người quân tử thì hiểu rõ điều nhân nghĩa, kẻ tiểu nhân chỉ tường tận ở việc lợi.
8. 志 士 仁 人 無 求 生 以 害 人, 有 殺 身 以 成 仁.
Chí[28] sĩ nhân nhân vô cầu[29] sinh dĩ[30] hại nhân, hữu sát thân dĩ thành nhân
Kẻ sĩ có chí, người nhân có lòng nhân đức thì không ham sống đề mà hại người, thà liều mình chết để mà làm nên cái điều nhân.
9. 生事事生 君 莫 怨 害人人害,汝 休 嗔
Sinh sự sự sinh quân[31] mạc[32] oán, hại nhân nhân hại, nhữ[33] hưu[34] sân[35].
Sinh việc việc sinh người chớ trách, hại người người hại mày chớ giận.
10. 兄 弟 如 手 足 夫 妻 如 衣 服 衣 服 破 時 更 得 新 手 足 斷 时 難 再 續.
Huynh đệ như thủ túc, phu thê như y phục, y phục phá[36] thời cánh[37] đắc[38] tân, thủ túc đoạn[39] thời nan tái[40] tục[41].
Anh em như tay chân, vợ chồng như mặc áo, áo mặc rách thì còn đổi áo mới khác được, tay chân đứt thì khó liền lại được.
11. 酒 逢 知 己 千 盃 少 話 不 投 機 半 句 多.
Tửu phùng[42] tri kỷ thiên bôi thiểu, thoại[43] bất đầu[44] cơ[45] bán cú[46] đa.
Gặp bạn biết mình trong tiệc rượu, ngàn chén vẫn ít; lời nói chẳng gài máy lập mưu nửa câu cũng nhiều.
12. 一 言 而 可 以 興 邦, 一 言 而 可 以 邦 喪.
Nhất ngôn nhi khả dĩ hưng bang, nhất ngôn nhi khả dĩ táng[47] bang.
Một lời nói có thể làm nước nhà hưng thịnh, cũng một lời nói cũng có thể làm cho mất nước.
13. 與 善 人 居 如 入 芝 蘭 之 室 乆 而 不 聞 其 香 卽 與 之 化 矣;與 不 善 人 居 如 入 鮑 魚 之 肆 乆 而 不 聞 其 臭 亦 與 之 化 矣.
Dữ[48] thiện nhân cư như nhập chi lan chi thất, cửu[49] nhi bất văn[50] kì[51] hương tức[52] dữ chi hoá hĩ[53]; dữ bất thiện nhân cư như nhập bào ngư chi tứ[54], cửu nhi bất văn kỳ xú[55] diệc dữ chi hoá hĩ.
Cùng người tốt ở chung như vào nhà trồng hoa chi hoa lan, lâu ngày mà chẳng nghe mùi thơm tức là cùng nó thay đổi rồi; cùng người xấu ở như vào cửa hàng cá ươn lâu chẳng nghe mùi hôi, tức là cũng cùng nó thay đổi rồi.
14. 先 行 其 言, 而 後 從 之.
Tiên hành kỳ ngôn , nhi hậu tùng chi.
Trước làm điều gì định nói, rồi sau mới nói theo điều ấy.
15. 長 涂 知 馬 力,事 乆 見 人 心.
Trường đồ[56] thi mã lực, sự cửu kiến nhân tâm.
Đường dài mới biết sức ngựa, việc lâu mới biết lòng người.
16. 槽 糠 之 妻 不 可 下 堂,貧 賤 之 交 不 可 亡.
Tào[57] khang[58] chi thê bất khả hạ đường[59], bần tiện[60] chi giao[61] bất khả vong.
Vợ cưới khi nghèo cực ăn tấm mẳn chớ nên bỏ xuống bậc thềm, bạn hữu kết nghĩa với nhau lúc nghèo hèn thì chẳng nên quên nhau.
17.富 不 親 兮 貧 不 疎, 此 是 人 間 大 丈 夫, 富 則 進 兮 貧 則 退 此 是 人 間 眞 小 輩.
Phú bất thân[62] hề bần bất sơ, thử[63] thị nhân gian đại trượng phu; phú tắc tiến hề bần tắc thoái, thử thị nhân gian chân tiểu bối[64].
Giàu chẳng thân, nghèo chẳng sơ, đó là bậc trượng phu trên đời; giàu thì tới, nghèo thì lui, đó là lũ nhỏ mọn chốn nhân gian.
18. 富 貴 不 能 淫 貧 賤 不 能 移, 威 武 不 能 屈.
Phú quý bất năng[65] dâm[66], bần tiện bất năng di, uy[67] vũ bất năng khuất[68].
Hưởng sự giàu sang không nên quá chừng, gặp cảnh nghèo nàn cũng không thay đổi, trước sức mạnh không phục tùng.
19. 己 欲 立 而 立 人, 己 欲 達 而 達 人.
Kỷ dục lập nhi lập nhân, kỷ dục đạt[69] nhi đạt nhân.
Mình muốn có thành tích thì cùng mong người khác có thành tích, mình muốn làm điều hay thì cũng mong người khác làm điều hay.
20.己 所 不 欲 勿 施 於 人.
Kỷ sở[70] bất dục vật[71] thi[72] ư nhân.
Cái gì mình không muốn chớ làm cho người ta.
Gửi ý kiến
- Ngạn ngữ – danh ngôn – châm ngôn (28/01/11)
- Khổng Tử danh ngôn (21/01/11)
Top 20 những câu nói hán việt hay về cuộc sống viết bởi Cosy
Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website nhaxinhplaza.vn. Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn!