Muốn nhận biết hoặc phân biệt các chất, người ta thường dựa vào các phản ứng hóa học với các hiện tượng đặc trưng như có chất kết tủa được tạo thành sau phản ứng. Vậy kết tủa là gì? Màu sắc của các chất kết tủa thường gặp là gì? Cùng VietChem trả lời những câu hỏi này trong nội dung bài viết dưới đây nhé.
Kết tủa là gì?
Kết tủa là gì?
Kết tủa là quá trình hình thành chất rắn từ dung dịch sau khi phản ứng hóa học trong dung dịch lỏng xảy ra. Nếu không chịu tác dụng của sự lắng đọng để gắn kết các hạt rắn lại với nhau thì các chất tồn tại trong dung dịch sẽ ở dạng huyền phù. Sau khi lắng đọng, nhất là khi sử dụng phương pháp ly tâm để nén chặt các hạt này lại với nhau, chúng có thể được xem là dạng viên.
Sự kết tủa có thể được dùng làm một môi trường. Chất lỏng không kết tủa trong dung dịch được gọi là dịch nổi (supernate hoặc supernatant). Bột thu được từ quá trình kết tủa được gọi là bông hoặc tụ. Khi xuất hiện chất rắn ở dạng sợi cellulose trong quá trình hóa học thì người ta gọi đó là sự tái sinh.
Ngoài ra, sự hình thành chất kết tủa cũng thể hiện sự có mặt của phản ứng hóa học, ví dụ như đổ dung dịch bạc nitrat vào dung dịch natri chloride thì sau phản ứng sẽ xuất hiện kết tủa màu trắng là bạc chloride. Hoặc khi cho dung dịch kali iodide tác dụng với dung dịch chì (II) nitrat thì sẽ có kết tủa màu vàng sau phản ứng và đó là chì (II) iodide.
Kết tủa cũng có thể xuất hiện khi hàm lượng của hợp chất vượt giới hạn tan của nó. Điều này thường xảy ra khi trộn các dung môi hoặc thay đổi nhiệt độ của chúng. Sự kết tủa có thể diễn ra rất nhanh từ dung dịch bão hòa.
Ứng dụng của phản ứng kết tủa
Các phản ứng kết tủa có thể được sử dụng trong sản xuất chất tạo màu, trong các phân tích định lượng truyền thống chất vô cơ hoặc loại muối ra khỏi nước trong quá trình xử lý nước thải.
Phản ứng tạo kết tủa cũng rất có ích trong việc phân lập các sản phẩm của phản ứng trong quá trình workup. Trong một số trường hợp lý tưởng, sản phẩm sẽ là chất không tan trong dung môi phản ứng và tạo thành chất kết tủa, đặc biệt là tạo các tinh thể tinh khiết. Ví dụ như trường hợp tổng hợp porphyrin trong dòng axit propionic bằng cách làm lạnh hỗn hợp phản ứng đến nhiệt độ phòng để tạo ra các tinh thể của porphyrin, sau đó thu những tinh thể này bằng phương pháp lọc.
Sự kết tủa cũng có thể xảy ra khi một phản dung môi được thêm vào và làm giảm đi đáng kể tính tan của sản phẩm mong muốn. Chất kết tủa sau đó có thể dễ dàng được tách ra bằng các phương pháp như lọc, tẩy hoặc ly tâm. Ví dụ như tổng hợp cromic tetraphenylporphyrin chloride bằng cách thêm nước vào dung dịch phản ứng DMF.
Trong luyện kim, sự kết tủa từ một dung dịch rắn là cách để tạo ra các hợp kim có độ bền cao.
Các chất kết tủa thường gặp và màu kết tủa tương ứng
Màu của các chất kết tủa thường gặp
Nắm được màu kết tủa của các chất kết tủa sẽ giúp chúng ta dễ dàng nhận biết các chất. Màu kết tủa của các chất được cụ thể như sau:
STT
Chất kết tủa
Màu kết tủa
STT
Chất kết tủa
Màu sắc kết tủa
1
Al(OH)3 -Nhôm hydroxit
Keo trắng
15
CaCO3 – Calci carbonat
Màu trắng
2
FeS – Sắt(II) sulfide
Màu đen
16
AgCl – Bạc chloride
Màu trắng
3
Fe(OH)2 – Sắt(II) hydroxide
Trắng xanh
17
AgBr – Bạc bromide
Màu vàng nhạt
4
Fe(OH)3 – Ferric hydroxide
Màu đỏ
18
AgI – Bạc iodide
Màu vàng cam hoặc vàng đậm
5
FeCl2 – Sắt(II) chloride
Dung dịch màu lục nhạt
19
Ag3PO4 – Bạc(I) phosphat
Màu vàng
6
FeCl3 – Sắt(III) chloride
Dung dịch màu vàng nâu
20
Ag2SO4 – Bạc(I) sunfat
Màu trắng
7
Cu – Đồng
Màu đỏ
21
MgCO3 – Magie cacbonat
Màu trắng
8
Cu(NO3)2 – Đồng (II) nitrat hoặc cupric nitrate
Dung dịch xanh lam
22
CuS, FeS, Ag2S, PbS, HgS
Màu đen
9
CuCl2 – Đồng(II) chloride
Dạng tinh thể có màu nâu còn dạng dung dịch màu xanh lá cây
23
BaSO4 – Bari sulfat
Màu trắng
10
Fe3O4 (rắn) – Oxide sắt từ
Màu nâu đen
24
BaCO3 – Bari sulfat
Màu trắng
11
CuSO4 – Đồng Sunfat
Tinh thể khan có màu trắng, còn tinh thể ngậm nước và dung dịch màu xanh lam
25
Mg(OH)2 – Magie hydroxit
Màu trắng
12
Cu2O – Đồng(I) oxide
Màu đỏ gạch
26
PbI2 – Chì(II) iodide
Vàng tươi
13
Cu(OH)2 – Đồng(II) hydroxide
Màu xanh lơ hoặc xanh da trời
27
C6H2Br3OH – 2,4,6-Tribromophenol
Màu trắng ngà
14
CuO – Đồng(II) oxide
Màu đen
28
Zn(OH)2 – Kẽm hydroxide
Keo trắng
Một số chất kết tủa trắng thường gặp
STT
Chất kết tủa
Đặc điểm
1
Al(OH)3
– Hầu hết các hợp chất hydroxit vô cơ đều là chất rắn lưỡng tính không tan trong nước.
– Al(OH)3 kết tinh khi để lâu trong nước sẽ mất khả năng hòa tan trong axit và kiềm.
– Al(OH)3 được dùng trong sản xuất kim loại, thủy tinh, gạch chịu lửa, xi măng trắng, công nghệ nhuộm và dược phẩm.
2
Zn(OH)2
– Zn(OH)2 là một bazo rắn màu trắng, không tan trong nước.
– Dung dịch Zn(OH)2 có chứa ion kẽm và hydroxit.
– Được dùng để hút máu trong băng y tế lớn dùng sau khi phẫu thuật.
3
AgCl
– AgCl có màu trắng, dẻo, rất ít tan trong nước và không tạo ra được tinh thể ngậm nước.
– Tác dụng được với kiềm đặc, amoni hidrat và không bị axit mạnh phân hủy.
– Bạc clorua được sử dụng trong sản xuất giấy, dùng làm thuốc giải ngộ độc thủy ngân, trong băng gạc y tế hoặc các sản phẩm làm lành vết thương,…
4
Ag2SO4
– Bạc(I) sunfat là hợp chất màu trắng, bền nhưng nhạy cảm với ánh sáng.
– Dung dịch được tạo nên từ ion Ag+ và ion SO42- thông qua phản ứng giữa bazo và muối hoặc muối với muối. Đây là một dung dịch rất độc nên cần thận trọng khi tiếp xúc với nó.
5
MgCO3
– Magie cacbonat là hợp chất hóa học vô cơ có độc tính thấp và khả năng ngậm nước. Dung dịch của nó bao gồm ion Mg+và ion CO32-.
– MgCO3 được sử dụng để sản xuất thuốc nhuận tràng và là thành phần của chất phụ gia.
6
BaSO4
– Dung dịch BaSO4 có màu trắng hoặc không màu.
– Đây là nguồn cung cấp bari chủ yếu.
7
BaCO3
– Được sử dụng phổ biến trong sản xuất vật liệu từ tính, lọc nước, gốm sứ, thủy tinh, cacbon, điện tử, sơn, bột màu, vật liệu xây dựng và thép,….
8
CaCO3
Là hợp chất có màu trắng, được ứng dụng chủ yếu trong lĩnh vực y tế như dùng làm chất bổ sung canxi cho người bị loãng xương,…hoặc chất khử chua. Ngoài ra nó cũng là một thành phần cấu thành hoạt hóa trong vôi công nghiệp.
9
Mg(OH)2
Được sử dụng để chế tạo các hợp kim nhôm – magie trong sản xuất vỏ đồ hộp hoặc trong các thành phần cấu tạo của ô tô và máy móc.
Cách lọc kết tủa hiệu quả
– Lọc: Dung dịch có chứa chất kết tủa sẽ được đổ lên trên một bộ lọc. Lúc này, phần chất lỏng sẽ chảy qua bộ lọc còn phần kết tủa sẽ bị giữ lại ở trên bộ lọc. Phần chất lỏng sau khi qua bộ lọc vẫn có thể chứa kết tủa và phần kết tủa này sẽ tiếp tục được lọc lần 2 để thu thêm kết tủa.
– Ly tâm: Ly tâm là phương pháp thu kết tủa hiệu quả, nhanh chóng và dễ thực hiện. Với kỹ thuật lọc ly tâm này, phần kết tủa phải dày và đặc hơn so với phần chất lỏng. Kết tủa thu được sẽ tụ lại thành viên và được lọc ra bằng cách đổ ra khỏi chất lỏng. Với phương pháp ly tâm, phần kết tủa lọc được sẽ ít bị thất thoát hơn và đây cũng là phương pháp phù hợp với chất kết tủa có kích thước nhỏ.
– Gạn: Khi thực hiện phương pháp gạn, phần chất lỏng được đổ khỏi hỗn hợp của dung dịch và chất kết tủa. Trong một số trường hợp, dung môi được thêm vào để tách các chất kết tủa dễ dàng hơn.
Một số ví dụ điển hình của phản ứng tạo kết tủa
– Cho dung dịch bạc nitrat phản ứng với dung dịch chứa kali clorua. Sản phẩm tạo ra có chứa một chất kết tủa màu trắng là bạc clorua.
AgNO3 + KCl → AgCl + KNO3
Chất kết tủa màu trắng là bạc clorua
– Bari clorua phản ứng với kali sunfat sẽ tạo ra chất kết tủa trắng là bari sunfat.
BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4 + 2NaCl
– Đồng sunfat tác dụng với natri hydroxit tạo thành đồng hydroxit kết tủa màu xanh lam.
CuSO4 + NaOH → Cu(OH)2 + Na2SO4
Đồng hydroxit kết tủa màu xanh lam
– Bạc nitrat tác dụng với kali cromat thu được cromat bạc kết tủa màu cam.
2AgNO3 + K2CrO4 → Ag2CrO4 + 2KNO3
Cromat bạc kết tủa màu cam
– Canxi clorua phản ứng với natri cacbonat sẽ thu được canxi cacbonat kết tủa trắng.
CaCl2+ Na2CO3→ CaCO3 + 2NaCl
Trên đây là một số thông về kết tủa là gì và màu sắc của các chất kết tủa thường gặp mà chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn đọc. Hy vọng những kiến thức này sẽ giúp bạn trong việc học tập và nghiên cứu hóa học. Ngoài ra, nếu bạn nào có nhu cầu tìm mua hóa chất, vui lòng liên hệ với VietChem theo số điện thoại 096 302 9988 để được tư vấn và báo giá chi tiết nhất.
Xem thêm:
-
Oxit là gì? Phân loại, công thức, tính chất hóa học của oxit
-
Trọng lượng là gì? Đơn vị đo, công thức tính trọng lượng
Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website nhaxinhplaza.vn. Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn!