Phương thức biểu đạt trong văn bản là một trong những câu hỏi thường gặp trong các đề thi môn Ngữ Văn. Vậy phương thức biểu đạt là gì? Các loại phương thức biểu đạt, cách xác định phương thức biểu đạt như thế nào? Trong bài viết này Kiến thức tổng hợp sẽ chia sẻ kiến thức liên quan đến phần ngữ văn này.
Phương thức biểu đạt là gì?
Phương thức biểu đạt là cách thức đơn giản sử dụng ngôn ngữ và giọng điệu để từ đó biểu đạt thái độ, tình cảm và ý nghĩa nào đó. Thông qua các phương thức biểu đạt đó để truyền tải thông điệp, giúp người đọc và người nghe hiểu rõ ràng nhất. Bởi mỗi chúng ta đều mong muốn người khác có thể hiểu đúng và đầy đủ suy nghĩ, cảm xúc của mình.
Có mấy phương thức biểu đạt?
Để xác định các phương thức biểu đạt là một phần kiến thức trọng tâm trong môn ngữ văn THPT. Vậy có bao nhiêu phương thức biểu đạt? Câu trả lời chính xác là có 6 phương thức biểu đạt đó là: Tự sự, miêu tả, thuyết minh, biểu cảm, nghị luận và hành chính – công vụ.
Tự sự
Tự sự là phương thức dùng ngôn ngữ kể về một chfuỗi các sự việc theo trình tự sau đó dẫn đến kết thúc. Bên cạnh đó dùng phương thức tự sựt để truyền tải nội dung câu chuyện, khắc họa tính cách nhân vật. Từ đó, cảm nhận những bài học sâu sắc, mới mẻ về con người và cuộc sống.
Phương thức tự sự thường được sử dụng: truyện, văn xuôi, tiểu thuyết, văn thơ. Xác định phương thức tự sự qua các dấu hiệu đặc trưng như:
- Có nhân vật tự sự, có sự việc
- Có ngôi kể thích hợp
- Có cốt truyện
- Chủ đề và tư tưởng rõ ràng
Các thể loại thường gặp tự sự: bản tin báo chí, văn bản tiểu thuyết, các bản tường trình, tường thuật trong các tác phẩm văn học.
Ví dụ: “Hắn về lần này trông khác hằn, mới đầu chẳng ai biết hắn là ai. Trông đặc như thằng săng đá! Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất cơng cơng, hai con mắt gườm gườm trong gớm chết! Hắn mặt cái quần nái đen với áo tây vàng.
Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng phượng với một ông tướng cầm chùy, cả hai cánh tay cũng thế. Trông gớm chết!”
Đây là một đoạn trích nổi bật trong truyện Chí Phèo của Nam Cao. Trong đoạn tự sự này có nhân vật: Chí Phèo, câu chuyện kể về cuộc đời Chí Phèo. Có diễn biến về hành động, có các câu trần thuật.
|| Xem thêm: Phong Cách Ngôn Ngữ Là Gì? 6 Phong Cách Trong Văn Học
Miêu tả
Phương thức miêu tả sử dụng ngôn ngữ khiến người đọc và người nghe có thể hình dung sự vật, sự việc được nói đến. Thông qua cách miêu tả từ đó người nghe và người đọc sẽ hình dung sự việc, sự vật như đang hiện ra trước mắt.
Phương thức miêu tả cũng không chỉ hướng thứ bên ngoài mà còn lột tả được thế giới nội tâm bên trong.
Các phương thức biểu đạt trong văn học miêu tả: được thể hiện qua các câu văn, các câu thơ nhằm tái hiện hình dáng, màu sắc, diện mạo, màu sắc… của người và sự vật. Văn miêu tả thường thấy trong tả người, tả cảnh, tả tình… Trong văn miêu tả sử dụng linh hoạt tính từ, động từ hoặc các biện pháp tu từ.
Các loại văn về tả người, tả phong cảnh, hay bút ký, thơ ca thường xuất hiện ở trong phương thức biểu đạt này.
– Ví dụ: “…Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng.
Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xoá cả chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này.”
(Trích Tuỳ bút Người lái đò Sông Đà -Nguyễn Tuân)
Biểu cảm
Biểu cảm là phương thức lồng ghép từ đó thể hiện cảm xúc của người nói và người nghe về thế giới xung quanh ta. Mục đích của phương thức này khiến cho ta khi đọc cảm thấy cảm động, rung động và đồng cảm với cảm xúc của người nói hay người viết.
Dấu hiệu nhận biết phương thức biểu cảm: các câu văn, câu thơ miêu tả cảm xúc, thái độ của người viết hoặc của các nhân vật trữ tình.
Lưu ý: biểu cảm ở đây là cảm xúc của người viết chứ không hẳn là toàn bộ cảm xúc của nhân vật trong truyện.
Ví dụ:
”Đò lên Thach Hãn ơi chèo nhẹ
Đáy sông còn đó bạn tôi nằm.
Có tuổi hai mươi thành sóng nước
Vỗ yên bờ mãi mãi ngàn năm.”
(Lê Bá Dương, Lời người bên sông)
Thuyết minh
Thuyết minh là một phương thức nhằm cung cấp, giới thiệu và diễn giải sự vật, hiện tượng nào đó. Văn bản thuyết minh khác với các phương thức khác, đó chỉ đơn thuần là cung cấp tri thức chính xác nhất.
Các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt thuyết minh được áp dụng: Văn bản thuyết minh về địa điểm du lịch, về con vật, về một vấn đề khoa học nào đó…
Để xác định phương thức biểu đạt này cần chú ý. Những câu văn chỉ đặc điểm riêng, nêu bật đối tượng để chúng ta có thể hiểu rõ hơn về chúng.
Ví dụ: “Nước là yếu tố thứ hai quyết định sự sống chỉ sau không khí, vì vậy con người không thể sống thiếu nước. Nước chiếm khoảng 58 – 67% trọng lượng cơ thể người lớn và đối với trẻ em lên tới 70 – 75%, đồng thời nước quyết định tới toàn bộ quá trình sinh hóa diễn ra trong cơ thể con người.
Khi cơ thể mất nước, tình trạng rối loạn chuyển hóa sẽ xảy ra, Protein và Enzyme sẽ không đến được các cơ quan để nuôi cơ thể, thể tích máu giảm, chất điện giải mất đi và cơ thể không thể hoạt động chính xác. Tình trạng thiếu nước do không uống đủ hàng ngày cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của não bởi có tới 80% thành phần mô não được cấu tạo từ nước, điều này gây trí nhớ kém, thiếu tập trung, tinh thần và tâm lý giảm sút…”
Nghị luận
Phương thức nghị luận là bàn luận về vấn đề nào đó. Văn nghị luận cho chúng ta biết được các quan điểm về vấn đề sai – đúng như thế nào. Bên cạnh đó, Nghị luận còn bộc lộ những ý kiến và từ đó thuyết phục người khác đồng ý với các quan điểm mà họ đưa ra.
Phương thức biểu đạt và phong cách ngôn ngữ của văn nghị luận về một tư tưởng đạo lý hay một hiện tượng đời sống…Đây là dạng văn bản thường áp dụng trong phương thức nghị luận. Dưới đây là một số các nhận biết văn nghị luận:
- Vấn đề, quan điểm cần đưa ra bàn luận, phân tích.
- Các luận điểm, luận cứ để từ đó phân tích, chứng minh, giải thích và bình luận…
Ví dụ: “Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phong kiến.
Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa”
(Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục)
Hành chính – công
Phương thức hành chính – công thường mang tính trịnh trọng, có độ chính xác cao. Những văn bản hành chính – công chỉ đơn thuần nhằm thông báo, cam kết và yêu cầu tuân thủ các quy định.
Các phương thức này được sử dụng để giao tiếp giữa các cơ quan nhà nước với nhân dân, các quốc gia với nhau…
Một số văn bản thường gặp trong phương thức hành chính – công là: giấy xin phép nghỉ học, hợp đồng lao động… Đây là những văn bản hành chính – công mà chúng ta thường gặp hàng ngày.
Trên đây là những kiến thức mà chúng tôi đã chia sẻ về các phương thức biểu đạt, đồng thời biết cách phân biệt và vận dụng vào các bài văn để làm bài thi thật tốt.
Xem thêm bài viết liên quan khác:
- Các biện pháp tu từ thường gặp trong Ngữ Văn thi THPT
- Các Thao Tác Lập Luận Trong Văn Nghị Luận: bác bỏ, so sánh
- Các Thể Thơ Trong Văn Học Việt Nam Thường Gặp Cơ Bản
- Các Thành Phần Biệt Lập Là Gì? Vai trò gì trong câu văn? Ví Dụ
Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website nhaxinhplaza.vn. Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn!