Cơ cấu tiền lương theo quy định của Bộ luật lao động

Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Cơ cấu tiền lương theo quy định bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Thang lương

– Là bản xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa công nhân trong cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau, theo trình độ lành nghề ( xác định theo bậc) của họ. Những nghề khác nhau sẽ có những thang lương tương ứng khác nhau.

– Một thang lương bao gồm một số bậc lương và hệ số lương phù hợp với các bậc lương đó. Số bậc lương và các hệ số của thang lương khác nhau chứ không giống nhau.

+ Bậc lương là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và được xếp từ thấp đến cao ( bậc cao nhất có thể là bậc 3, bậc 6, bậc 7,…)

+ Hệ số lương chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó ( lao động có trình độ tay nghề cao), được trả lương cao hơn công nhân bậc 1 ( bậc có trình độ lành nghề thấp nhất hay còn gọi là lao động giản đơn) trong nghề bao nhiêu lần.

+ Bộ số của thang lương là hệ số của bậc cao nhất trong một thang lương. Đó là sự gấp bội giữa hệ số lương của bậc cao nhất so với hệ số lương của bậc thấp nhất hoặc so với mức lương tối thiểu.

Mức tiền lương

– Là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời gian ( giờ, ngày hay tháng ) phù hợp các bậc trong thang lương.

– Thời gian dùng làm đơn vị tính khi trả lương có thể khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể về trình độ phát triển sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý ở mỗi ngành, vùng, khu vực hay mỗi quốc gia khác nhau.

– Ở nước ta đơn vị tính phổ biến là theo tháng ngoài ra còn có ngày hoặc giờ.

Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật

– Là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở mộ bậc nào đó phải có sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm được những công việc nhất định trong thực hành.

Trong bản tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật thì cấp bậc công nhân có liên quan chặt chẽ với nhau.

Xác định cấp bậc công nhân

Xác định cấp bậc công nhân là xác định những yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân. Trình độ lành nghề của công nhân là toàn bộ kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành mà người công nhân đó cần phải có để hoàn thành công việc với mộ mức độ phức tạp nhất định. Mỗi công nhân đề phải có mộ bậc phù hợp với trình độ lành nghề của mình trong tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.

Chế độ tiền lương chức vụ

– Là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà các tổ chức quản nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp áp dụng để trả lương cho lao động quản lý.

Tiền thưởng

– Là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động

Hình thức trả lương

– Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:

+ Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động;

+ Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;

+ Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn;

+ Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động 2012.

– Tiền lương theo sản phẩm được trả căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.

– Tiền lương khoán được trả căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.

>> Xem thêm: Tiền lương làm thêm giờ có phải chịu thuế thu nhập cá nhân?

Trên đây là tư vấn của LAWKEY về Cơ cấu tiền lương. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.