1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm đồng vị
Theo mô hình của E. Rutherford, cấu trúc bên trong của các nguyên tử bao gồm hạt nhân và đám mây điện tử bay xung quanh. Trong nguyên tử trung hoà, điện tích âm của các điện tử bằng điện tích dương của nhân. Nhân nguyên tử gồm các hạt mang điện tích dương – proton và các hạt không mang điện – neutron. Do khối lượng tĩnh của điện tử rất nhỏ, nên khối lượng nguyên tử phụ thuộc vào số proton (Z) và neutron (N) trong nhân. Số proton được gọi là số nguyên tử và tương ứng số thứ tự trong bảng tuần hoàn Mendeleev. Số nguyên tử Z cũng chỉ số điện tử trên quỹ đạo trong nguyên tử trung hoà. Tổng proton và neutron trong nhân nguyên tử được gọi là số khối lượng (A). Thành phần nguyên tử được thể hiện dưới dạng biểu thức đơn giản: A = Z + N. Thay cho từ “nguyên tử” thuật ngữ “nuclid” ngày nay được sử dụng rộng rãi. Để chỉ thành phần cấu trúc nuclid thuận tiện, người ta viết kí hiệu hoá học nguyên tố kèm theo số khối lượng (A) và số hiệu nguyên tử (Z) đặt ở bên trái kí hiệu nguyên tố (). Ví dụ: viết , có nghĩa nuclid này có số proton trong nhân là 6 (và do đó có 6 điện tử quỹ đạo trong nguyên tử trung hoà) và có số khối lượng là 14, tức trong thành phần có 8 neutron. Tương tự – nguyên tử natri, có 11 proton và 23 – 11 = 12 neutron. Phần lớn các nguyên tố hoá học có số proton trong nhân khác nhau và do đó đặc trưng bằng số khối lượng khác nhau. Nguyên tử của cùng một nguyên tố có số proton Z trong nhân giống nhau, cùng chiếm một vị trí trong bảng tuần hoàn Mendeleev gọi là đồng vị, hay nói cách khác đồng vị của một nguyên tố là các nguyên tố có cùng số thứ tự nhưng có số khối lượng khác nhau. Bởi vì ở tất cả các đồng vị của cùng một nguyên tố số proton là không đổi, nên kí hiệu có thể bỏ chỉ số Z viết gọn và trong hai ví dụ nêu trên.
Các nuclid có cùng khối lượng (A), nhưng có số proton (N) khác nhau được gọi là isobar (tạm gọi là Đồng khối) (Hình 5.1)
Z (số proton)
9
8
7
6
5
Các đồng vị
4
3
2
Isobar (Đồng khối)
1
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
N (số neutron)
Hình 5.1. Trích một phần biểu đồ nuclid.
Mỗi ô vuông thể hiện nuclid riêng, được mô tả nhờ số proton (Z) và neutron (N), tạo nên nhân của nó. Đồng vị (Isotope) – là nguyên tử có trị số Z như nhau, nhưng các trị số N khác nhau. Đồng khối (Isobar) có cùng trị số A, nhưng các trị số Z và N khác nhau. Chỉ những đồng vị là những nguyên tử của một nguyên tố và do đó có tính chất hoá học gần giống nhau
Cơ chế phân rã phóng xạ
Tất cả đã biết gần 1700 đồng vị, nhưng trong số đó chỉ có 264 là đồng vị bền. Hạt nhân của nguyên tử không bền vững sẽ tự phân rã cho đến khi nào đạt được dạng bền. Quá trình tự phân rã kèm theo phát xạ các hạt, bức xạ năng lượng và dẫn đến thành tạo các nguyên tử mới được gọi là quá trình phóng xạ. Phân rã phóng xạ gây nên biến đổi Z và N của nguyên tử mẹ và như vậy dẫn đến biến nguyên tử của một nguyên tố thành nguyên tử của nguyên tố khác. Nguyên tử con có thể có tính phóng xạ và lại sẽ phân rã đồng thời tạo thành đồng vị của một nguyên tố. Quá trình này sẽ tiếp diễn cho đến chừng nào tạo ra được nguyên tử bền, ổn định mới thôi. Tuỳ thuộc vào kiểu bức xạ, người ta phân ra phóng xạ a, – b và – g. Hạt a là một nguyên tử heli có điện tích 2 và khối lượng 4, có nghĩa là 4He. Hạt b tương đồng với điện tử trong trường hợp điện tích âm (phân rã negatron, b-) và tương đồng với positron khi mang điện tích dương (phân rã positron, b+). Bức xạ gamma là bức xạ điện-từ, tương tự như tia rơnghen.
Trong phân rã alpha, phát xạ hạt a làm giảm cả số hiệu nguyên tử lẫn số neutron đi 2 đơn vị, còn số khối lượng bị giảm mất 4 đơn vị. Nuclid con sinh ra là đồng vị của nguyên tố khác.
Phần lớn các nguyên tử không bền vững bị phân rã bằng con đường phát xạ khỏi nhân hạt b-(negatron) và neutrino. Quá trình này thường kèm theo phát xạ năng lượng dưới dạng bức xạ gamma. Phân rã b- có thể xem là sự chuyển biến một neutron thành proton và điện tử. Điện tử mới được thành tạo này bị văng ra khỏi nhân. Kết quả phân rã b- số hiệu nguyên tử của nuclid được tăng thêm một đơn vị, đồng thời số neutron bị giảm đi một đơn vị, còn số khối lượng vẫn như cũ. Do đó, nuclid con, được sinh ra do phân rã b- là isobar (đồng khối) của nuclid mẹ.
Trong phân rã positron thì ngược lại, số proton trong nguyên tử giảm đi một đơn vị, còn số neutron được tăng thêm một đơn vị, tức là số khối lượng vẫn không thay đổi. Như vậy các nuclid con và mẹ là các nguyên tử của các nguyên tố khác nhau, lại có cùng số khối lượng, tức là isobar.
Phân rã phóng xạ do sự thâu tóm điện tử quỹ đạo được tách
riêng. Trong phân rã này, một điện tử thuộc vỏ (thường thuộc lớp K) của nguyên tử bị nhân thâu tóm. Sự thâu tóm điện tử có thể tưởng tượng như phản ứng tác động của điện tử quỹ đạo và proton của nhân, dẫn đến thành tạo neutron và neutrino. Cũng như khi phân rã positron, ở đây số proton trong nhân giảm đi một đơn vị, nhưng số khối lượng vẫn như cũ. Như vậy nuclid con là isobar (đồng khối) của nuclid mẹ. Sau khi phân rã phóng xạ nguyên tử thường ở tình trạng bị kích động và chuyển sang trạng thái cơ bản, kèm theo bức xạ gamma.
Quy luật phân rã phóng xạ
Theo Rutherford và Soddy, tốc độ phân rã của các nuclit mẹ không bền vững, tỉ lệ với số nguyên tử (N) có ở thời điểm này:
ở đây dN/dt – tốc độ biến đổi số nguyên tử của nuclit mẹ; dấu trừ có ý nghĩa tốc độ phân rã giảm theo thời gian; l – hệ số tỉ lệ, được gọi là hằng số phân rã.
Lấy tích phân của phương trình trên:
– lnN = lt + C (5.1)
ở đây lnN – logarit tự nhiên của N; C – hằng số tích phân, có thể tính được theo điều kiện N = N0, khi t = 0.
Do đó C= – lnN0. Thay giá trị C vào phương trình (5.1), sẽ có
– lnN = lt – lnN0
lnN – lnN0 = -lt
ln(N/N0) = -lt
N = N0 e -lt (5.2)
Phương trình (5.2) cho số nguyên tử mẹ phóng xạ còn lại (N) tại thời điểm t từ số nguyên tử ban đầu, khi t = 0. Đây là phương trình cơ bản, mô tả tất cả các dạng phân rã phóng xạ.
Số nguyên tử của đồng vị con (D *), do đồng vị mẹ phân rã sinh ra, được xác định bằng phương trình:
D* = N0 – N (5.3)
với điều kiện các nguyên tử của đồng vị con không được mang đến và mang đi khỏi hệ và số nguyên tử của đồng vị mẹ bị biến đổi chỉ do phân rã phóng xạ. Thay trị số N từ phương trình (5.2) vào phương trình (5.3), ta sẽ có:
D* = N0 – N0 e -lt,
D* = N0 (1 – e -lt) (5.4)
Phương trình (5.4) cho ta số nguyên tử của đồng vị con phóng xạ sinh bền vững (D*) ở thời điểm t trong điều kiện số nguyên tử ban đầu của đồng vị mẹ bằng N0, và số nguyên tử của đồng vị con tại thời điểm t = 0 bằng không.
Để nghiên cứu đá và khoáng vật thường dùng số nguyên tử của đồng vị phóng xạ con (D*) và số nguyên tử của đồng vị phóng xạ mẹ còn lại (N). Kết hợp phương trình (5.2) với phương trình (5.2) ta có:
D* = Ne -lt- N = N (e -lt – 1) (5.5)
Tổng quát lại, số nguyên tử của đồng vị con (D), có mặt trong hệ, được xác định bằng phương trình: D = D0 + D*; ở đây D0- số nguyên tử ban đầu (khi t = 0) của đồng vị con, D*- số nguyên tử của đồng vị con, được sinh ra do phân rã đồng vị mẹ tại thời điểm t. Bởi vì D* = N (e -lt – 1) (phương trình 5.5) nên
D = D0 + N (e -lt – 1) (5.6)
Từ (5.6) ta có t = (5.7)
Phương trình (5.6) và (5.7) là các phương trình cơ bản, dùng để định tuổi của đá và khoáng vật theo các phương pháp dựa trên quá trình chuyển biến đồng vị mẹ thành đồng vị con bền vững. Các trị số D và N có thể đo trực tiếp, còn D0 hoặc được lựa chọn xuất phát từ hiểu biết chung, hoặc được tính toán với việc sử dụng các tài liệu theo các mẫu đồng nguồn cùng tuổi. Sau khi đo được D và N và lựa chọn được D0 tương ứng thay vào phương trình (5.7) tính được tuổi của của hệ. Điều này chỉ đúng khi tuân thủ các điều kiện sau:
1) Đá và khoáng vật không được mất đồng vị mẹ cũng như đồng vị con, tức là tỉ lệ D*/N bị biến đổi là do phân rã phóng xạ. Nói cách khác, mẫu đá hoặc khoáng vật cần phải là hệ kín đối với đồng vị phóng xạ mẹ và con;
2) Xác định được trị số thực của D0. Điều này hoàn toàn có thể, đặc biệt khi D* lớn hơn rất nhiều so với D0;
3) Trị số hằng số phân rã l phải biết chính xác;
4) Phép đo D và N cần đủ độ chính xác.
Khi sử dụng các quá trình phân rã phóng xạ để định tuổi của đá hoặc khoáng vật cũng giả thiết hằng số phân rã không thay đổi trong suốt 4,6 tỉ năm (tức là từ khi hình thành Trái đất). Giả thiết này được thừa nhận, bởi vì phóng xạ là đặc tính của các hạt nhân, được các điện tử bay xung quanh bảo vệ khỏi sự tác động bên ngoài. Tính bất biến của các hằng số phân rã được khẳng định nhờ các tài liệu về tuổi của các đối tượng cổ, như các thiên thạch, được xác định nhờ các dạng phân rã khác nhau.
Ngoài hằng số phân rã, thường còn sử dụng một thông số – chu kì bán phân rã. Chu kì bán phân rã (T1/2) là thời gian để đồng vị mẹ giảm khối lượng đi hai lần, tức là khi t = T1/2, N = N0/2. Thay các trị số này vào phương trình (5.2), sẽ được
® ln(1/2) = – lT1/ 2,
T1/ 2 = (5.8)
Phương trình (5.8) xác định quan hệ giữa chu kì bán phân rã của đồng vị và hằng số phân rã. Chu kì bán phân rã của phần lớn các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong địa thời học rất lớn, nên việc xác định chúng gặp nhiều khó khăn. Một thời gian dài nhiều phòng thí nghiệm đã sử dụng các hằng số khác nhau và như vậy so sánh trực tiếp tuổi đồng vị không được. Vào năm 1976, tại Hội nghị Địa chất quốc tế ở Sydney, đã đạt được thoả ước thống nhất sử dụng các hằng số phóng xạ (Steiger M. I., Jager E., 1977). Vì thế đối với các tài liệu tuổi đồng vị công bố trước năm 1976, khi sử dụng cần phải tính toán hiệu chỉnh lại theo các hằng số phóng xạ mới.
Tuổi thật, tuổi biểu kiến và tuổi mô hình
Tuổi thật của đá (hoặc của khoáng vật) là khoảng thời gian tính từ lúc kết tinh đến ngày nay. Rõ ràng tuổi đo được của đá, tức là tính được theo công thức (5.7) có thể không tương ứng với tuổi thật của đá. Nếu tuổi đo được (tuổi biểu kiến) và tuổi thật phù hợp với nhau, thì điều đó có nghĩa là hệ đồng vị nghiên cứu là đóng, tức là giữa các đồng vị với môi trường bên ngoài không có sự trao đổi.
Tuổi mô hình theo các đá magma là khoảng thời gian từ lúc có sự tham gia của vật chất manti, không lệ thuộc vào những sự biến đổi nào (nóng chảy, biến chất,…) mà các đá này trải qua tiếp theo sau. Về bản chất tuổi mô hình không mang các thông tin gì về tuổi của chính đá nghiên cứu, mà nó chỉ tuổi của vật chất manti bị nóng chảy. Còn tuổi mô hình của các đá trầm tích cho ta thông tin về ranh giới dưới của tuổi các đá bị rửa lũa. Do đó ở đây, ngoài thuật ngữ tuổi protolith, thường dùng thuật ngữ khác “tuổi của tỉnh” (trầm tích).
Top 21 các đồng vị của cùng một nguyên tố thì biên soạn bởi Nhà Xinh
[CHUẨN NHẤT] Đồng vị là gì? – Toploigiai
- Tác giả: toploigiai.vn
- Ngày đăng: 04/12/2022
- Rate: 4.84 (915 vote)
- Tóm tắt: Các đồng vị của cùng một nguyên tố là những nguyên tử có cùng số proton nhưng khác nhau về số nơtron, do đó có số khối A khác nhau.
Các đồng vị của cùng một nguyên tố thì có cùng
- Tác giả: moon.vn
- Ngày đăng: 09/14/2022
- Rate: 4.47 (571 vote)
- Tóm tắt: Các đồng vị của cùng một nguyên tố thì có cùng. Các đồng vị của cùng một nguyên tố thì có cùng. A. khối lượng nguyên tử. B. số nơtron. C. số nuclôn. D. số …
Có những phát biểu sau đây về các đồng vị của cùng một nguyên tố hóa học: (I) Các đồng vị có tính chất hóa học giống nhau. (II) Các đồng vị có tính chất vật lí khác nhau. (III) Các đồng vị có cùng số electron ở vỏ nguyên tử. (IV) Các đồng vị có cùng số proton nhưng khác nhau về số khối. Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là
- Tác giả: vietjack.online
- Ngày đăng: 12/07/2022
- Rate: 4.37 (581 vote)
- Tóm tắt: (III) Các đồng vị có cùng số electron ở vỏ nguyên tử. (IV) Các đồng vị có cùng số proton nhưng khác nhau về số khối. Trong các phát biểu trên, số …
Các đồng vị của cùng một nguyên tố thì có cùng
- Tác giả: zix.vn
- Ngày đăng: 03/18/2022
- Rate: 4.12 (447 vote)
- Tóm tắt: Các đồng vị của cùng một nguyên tố thì có cùng khối lượng nguyên tử. số nơtrôn. số nuclôn. số prôtôn. Các đồng vị của cùng một nguyên tố thì …
Đồng vị là gì – Thế nào là đồng vị bền và đồng vị phóng xạ
- Tác giả: yeuhoahoc.com
- Ngày đăng: 06/21/2022
- Rate: 3.81 (201 vote)
- Tóm tắt: Đồng vị là gì? Trong nhiều trường hợp, nguyên tử của cùng một nguyên tố tuy có cùng số proton nhưng có số notron khác nhau. Do đó …
- Kết quả tìm kiếm: Đồng vị là gì? Chúng ta thường nghe nhắc đến khái niệm này nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về nó. Trong bài viết ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu rõ về khái niệm này. Ngoài ra, chúng ta cũng sẽ tìm hiểu thế nào là đồng vị bền và đồng vị …
Đồng vị. Nguyên tử khối và nguyên tử khối trung bình (Có bài tập áp dụng)
- Tác giả: hoahoc247.com
- Ngày đăng: 08/23/2022
- Rate: 3.61 (600 vote)
- Tóm tắt: Vậy như thế nào thì được gọi là đồng vị? … Các đồng vị của cùng một nguyên tố là những nguyên tử có cùng số proton nhưng khác nhau về số …
- Kết quả tìm kiếm: – Hầu hết các nguyên tố hóa học là hỗn hợp của nhiều đồng vị với tỉ lệ phần trăm số nguyên tử xác định => nguyên tử khối của các nguyên tố có nhiều đồng vị là nguyên tử khối trung bình của hỗn hợp các đồng vị có tính đến tỉ lệ phần trăm số nguyên …
Các đồng vị khác nhau về cái gì
- Tác giả: cunghoidap.com
- Ngày đăng: 05/16/2022
- Rate: 3.46 (519 vote)
- Tóm tắt: – Các đồng vị của cùng một nguyên tố là những nguyên tử có cùng số proton nhưng khác nhau về số notron, do đó có số khối A khác nhau. Đang xem: đồng vị bền là …
Đồng vị là gì? Tìm hiểu Nguyên tử khối và Nguyên tử khối trung bình
- Tác giả: dinhnghia.com.vn
- Ngày đăng: 11/06/2022
- Rate: 3.35 (339 vote)
- Tóm tắt: Các đồng vị của cùng một nguyên tố là những nguyên tử có cùng số proton nhưng khác nhau về số nơtron, do đó có số khối A khác nhau. Phần lớn các nguyên tố hóa …
- Kết quả tìm kiếm: Hầu hết các nguyên tố hóa học là hỗn hợp của nhiều đồng vị với tỉ lệ phần trăm số nguyên tử xác định → nguyên tử khối của các nguyên tố có nhiều đồng vị là nguyên tử khối trung bình của hỗn hợp các đồng vị có tính đến tỉ lệ phần trăm số nguyên tử …
Tính số nguyên tử đồng vị trong hợp chất
- Tác giả: boxhoidap.com
- Ngày đăng: 12/12/2022
- Rate: 3.09 (332 vote)
- Tóm tắt: Nhắc lại: Các đồng vị của cùng một nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng số proton nhưng khác nhau về số notron, do …
Trong 5 nguyên tử: , , , , cặp nguyên tử nào là đồng vị? a. c và d b. c và e c. a và b d. b và c
- Tác giả: hanghieugiatot.com
- Ngày đăng: 03/06/2022
- Rate: 2.96 (137 vote)
- Tóm tắt: Vậy như thế nào thì được gọi là đồng vị? Nguyên tử … Các đồng vị của cùng một nguyên tố là những nguyên tử có cùng số proton nhưng khác nhau về số notron, …
Lý thuyết hạt nhận nguyên tử, nguyên tố Hóa, đồng vị, I – HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ
- Tác giả: baitapsgk.com
- Ngày đăng: 09/22/2022
- Rate: 2.87 (194 vote)
- Tóm tắt: Proton mang điện tích 1+, nếu hạt nhân có z proton thì điện tích của hạt nhân bằng z+ và số đơn vị điện tích hạt nhânbằng z. – Nguyên tử trung hoà về …
Top 15 đông Vị Của Cùng Một Nguyên Tố Hóa Học Có đặc điểm Gì hay nhất
- Tác giả: truyenhinhcapsongthu.net
- Ngày đăng: 12/24/2022
- Rate: 2.71 (57 vote)
- Tóm tắt: Các đồng vị của cùng một nguyên tố hoá học thì chúng có cùng đặc điểm nào sau đây? A Cùng e hoá trị B Cùng số lớp electron C Cùng số hạt nơtron D Cùng số .
Chọn câu đúng. Các đồng vị của cùng một nguyên tố có cùng: A. Số proton B. Số nơtron C. số nuclon D. Khối lượng nguyên tử
- Tác giả: khoahoc.vietjack.com
- Ngày đăng: 08/05/2022
- Rate: 2.53 (182 vote)
- Tóm tắt: Chọn đáp án A. … Vì hạt nhân đồng vị là các hạt có cùng số proton và khác nhau số nơtron. Hỏi bài trong APP VIETJACK …
Giáo án môn Hóa học lớp 10 – Bài: Đồng vị
- Tác giả: lop10.com
- Ngày đăng: 12/23/2022
- Rate: 2.49 (152 vote)
- Tóm tắt: Khi nghiên cứu các nguyên tử của cùng một nguyên tố hoá học, người ta thấy rằng trong hạt nhân của những nguyên tử đó, số proton đều như nhau nhưng số khối …
Các đồng vị của cùng một nguyên tố thì có cùng:
- Tác giả: cungthi.online
- Ngày đăng: 04/26/2022
- Rate: 2.42 (169 vote)
- Tóm tắt: Các đồng vị của cùng một nguyên tố thì có cùng: A khối lượng nguyên tử. B số nơtron. C số nuclon. D số proton. Giải thích:Đồng vị hạt nhân là các hạt nhân …
Hạt nhân nguyên tử và nguyên tố hóa học – Thầy Dũng hóa
- Tác giả: thaydungdayhoa.com
- Ngày đăng: 10/29/2022
- Rate: 2.33 (163 vote)
- Tóm tắt: Hạt nhân có Z proton thì có điện tích Z+ và số đơn vị điện tích hạt … Tất cả các nguyên tử của cùng một nguyên tố hóa học đều có cùng số …
Đồng vị ☢ 2022 – Vật chất (VN)
- Tác giả: vat-chat.gelsonluz.com
- Ngày đăng: 06/18/2022
- Rate: 2.11 (85 vote)
- Tóm tắt: Phát ra bức xạ dưới dạng tia alpha, beta và gamma. Đồng vị phóng xạ là một đồng vị bất kỳ trong số một số loài của cùng một nguyên tố hóa học có …
- Kết quả tìm kiếm: Sự tồn tại của đồng vị lần đầu tiên được đề xuất vào năm 1913 bởi nhà hóa học phóng xạ Frederick Soddy, dựa trên các nghiên cứu về chuỗi phân rã phóng xạ chỉ ra khoảng 40 loài khác nhau được gọi là nguyên tố phóng xạ (tức là nguyên tố phóng xạ) …
Có những phát biểu sau đây về các đồng vị của cùng một nguyên tố hóa học:1
- Tác giả: doctailieu.com
- Ngày đăng: 07/21/2022
- Rate: 2.08 (127 vote)
- Tóm tắt: Các đồng vị có cùng số electron ở vỏ nguyên tử. 4. Các đồng vị có cùng số proton nhưng khác nhau về số khối. Trong các phát biểu trên, số phát …
Các đồng vị của cùng một nguyên tố hóa học có cùng
- Tác giả: ihoctot.com
- Ngày đăng: 07/28/2022
- Rate: 1.93 (144 vote)
- Tóm tắt: Đồng vị là các biến thể của một nguyên tố hóa học, trong đó hạt nhân nguyên tử có cùng số proton nhưng có chứa số neutron (notron) khác nhau và do đó có số …
Bài 2. Hạt nhân nguyên tử nguyên tố hóa học đồng vị – SureTEST
- Tác giả: suretest.vn
- Ngày đăng: 12/12/2022
- Rate: 1.96 (169 vote)
- Tóm tắt: ⇒ Các nguyên tử cacbon đều có 6 proton và 6 electron. ⇒ Những nguyên tử có cùng điện tích hạt nhân thì có cùng tính chất hóa học.
Tại sao đồng vị của cùng nguyên tử có cùng tính chất hoá học?
- Tác giả: hoidap247.com
- Ngày đăng: 09/06/2022
- Rate: 1.7 (124 vote)
- Tóm tắt: TRẢ LỜI · Các đồng vị của cùng một nguyên tố là những nguyên tử có cùng số proton nhưng khác nhau về số notron, do đó có số khối A khác nhau. · – …
Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website nhaxinhplaza.vn. Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn!