Biểu đồ cột: Dấu hiệu nhận biết và cách vẽ biểu đồ cột Cách vẽ biểu đồ cột

Biểu đồ cột là gì? Biểu đồ này thể hiện phân phối tần suất dưới dạng hình ảnh, trong đó độ cao của các cột hoặc hình chữ nhật đại diện cho quy mô tuyệt đối và tương đối của mỗi tổ (nhóm) trong tổng thể được biểu thị.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ được giới thiệu đầy đủ kiến thức về biểu đồ cột, bao gồm các chỉ báo đặc trưng, những loại biểu đồ phổ biến, cách phân tích và một số bài tập có đáp án cùng với bài tập tự luyện. Tài liệu này sẽ giúp chúng ta mở rộng kiến thức học tập, củng cố kiến thức và biết cách áp dụng kiến thức vào giải quyết bài tập. Hơn nữa, chúng ta còn có thể tìm hiểu thêm về biểu đồ kết hợp, biểu đồ miền, biểu đồ tròn và cách nhận diện các dạng biểu đồ khác.

1. Khái niệm biểu đồ cột

Một loại biểu đồ thường được sử dụng là biểu đồ thanh. Nó được sử dụng để biểu thị quy mô, số lượng, sản lượng, khối lượng của các đối tượng khi đề bài thường yêu cầu mô tả tình hình phát triển, so sánh giữa các đại lượng.

2. Dấu hiệu nhận biết biểu đồ cột

  • Thường được sử dụng các cụm từ: tình trạng, đối chiếu, sản phẩm, quy cách.
  • Thông thường, thời gian tối thiểu là 4 năm (tối đa là 3 năm cho các cột ghép) và 1 năm cho mỗi đối tượng (bao gồm các khu vực kinh tế, tỉnh thành, nhóm sản phẩm,…).
  • Các đơn vị thường được sử dụng bao gồm: người/kilogram, triệu tấn, triệu hecta, đô la mỹ/người, người trên mỗi kilômét vuông,….
  • 3. Một số dạng biểu đồ cột thường gặp

  • Cột đơn,.
  • Cột chồng,.
  • Cột kết hợp (nhóm).
  • Biểu đồ dạng thanh ngang.
  • 4. Cách vẽ biểu đồ cột

    Bước thứ nhất: Phân tích bảng số liệu và tạo ra hệ trục tọa độ.

  • Theo theo dõi Biểu đồ Thống kê Bảng để tìm giá trị nhỏ nhất và lớn nhất để xây dựng Hệ trục tọa độ.
  • Xác định tỷ lệ và kích thước giấy phù hợp.
  • Tạo ra một hệ trục tọa độ hợp lý, với chiều cao trục tung bằng 2/3 chiều dài của trục hoành.
  • Thực hiện bước hai: Tạo đồ thị.

  • Các số được đánh trên trục thẳng đứng phải được phân bố đều.
  • Không được tự ý sắp xếp thứ tự các số liệu (nếu không có yêu cầu).
  • Cột đầu tiên cần được lùi về phía trục đứng khoảng 0,5-1,0 cm (trừ khi là biểu đồ lượng mưa).
  • Các cột cần có độ rộng bằng nhau.
  • Bước ba: Hoàn thành sơ đồ.

  • Ghi chép số liệu trên đỉnh của cột hoặc trong trường hợp cột chồng, ghi số liệu vào cột.
  • Ghi tọa độ của đơn vị trên trục dọc và trục ngang.
  • Hoàn thành bảng chú thích và tên đồ thị.
  • 5. Cách nhận xét biểu đồ cột

    * Tình huống cột đơn (chỉ có một thành phần).

  • Cân nhắc năm đầu và năm cuối của bảng thống kê để trả lời câu hỏi: có sự gia tăng hay giảm điều gì? Tính toán phạm vi gia tăng hoặc giảm đi và số lượng tăng giảm. Bước đầu tiên.
  • Bước 2: Kiểm tra xem liệu các số trong khoảng có tăng (hoặc giảm) liên tục hay không. Hãy lưu ý rằng không có sự liên tục trong các năm không.
  • Nếu liên tục, xác định giai đoạn nhanh và chậm. Trong trường hợp không liên tục, chỉ ra năm mà sự liên tục đã bị gián đoạn.
  • Đưa ra phán đoán và giải thích về xu hướng của đối tượng.
  • Ví dụ: Tạo sơ đồ và phân tích tình hình dân số tại Việt Nam dựa trên bảng số liệu sau đây và đưa ra nhận định:

    (Đơn vị: triệu người).

    Năm

    1921

    1960

    1970

    1980

    1990

    2002

    Dân số

    15,6

    30,2

    41,9

    53,7

    66,2

    80,0

    Nhận xét:.

  • Trải qua hơn 80 năm, dân số đất nước đã có sự gia tăng không ngừng và đã tăng từ 15,6 triệu lên con số 80 triệu người, tăng thêm 64,4 triệu người, tương đương với việc gia tăng hơn 5 lần.
  • Số lượng cư dân của đất nước ta đã tăng chậm chạp từ năm 1921 cho đến năm 1960, chỉ tăng gấp đôi trong vòng 39 năm. Trong khoảng thời gian này, thêm 14,6 triệu người đã gia nhập cộng đồng, với tốc độ tăng trung bình là 0,37 triệu người mỗi năm.
  • Dân số của đất nước ta đã tăng vọt hơn so với thời điểm năm 1960 đến năm 1990, với tỷ lệ tăng là 2,2 lần chỉ trong 30 năm. Trong khoảng thời gian đó, đã có sự gia tăng thêm 36 triệu người, với mức tăng trung bình là 1,2 triệu người mỗi năm.
  • Trong khoảng thời gian 12 năm từ 1990 đến 2002, số dân của đất nước ta tăng chậm hơn với mức tăng tổng cộng là 13,8 triệu người, tương đương với mức tăng trung bình mỗi năm là 1,2 triệu người.
  • Đặc biệt trong những thập niên 60 và 70, số lượng dân cư tại Việt Nam gia tăng nhanh chóng và đây là giai đoạn thời kỳ bùng nổ dân số tại quốc gia. Tuy nhiên, xu hướng tăng trưởng chậm lại vào đầu thế kỷ 21. Bởi vì quốc gia chúng ta có dân số đông đúc, vì vậy mặc dù tỷ lệ tăng dân số hàng năm giảm, nhưng dân số vẫn tăng nhanh.
  • * Khi có cột đôi, ba (kết hợp các nhóm)… (Ít nhất hai yếu tố) xảy ra.

  • Đánh giá xu hướng tổng quát.
  • Đánh giá từng thành phần một, tương tự như trong trường hợp một thành phần (một cột đơn).
  • Rút ra kết luận (có thể đối chiếu, tìm các yếu tố tương quan giữa hai cột).
  • Có vài lời giải thích và kết quả.
  • * Đối với cột này, đó là các khu vực, quốc gia khác nhau,…

  • Đánh giá tổng quan về bảng dữ liệu.
  • Sắp xếp theo thứ tự từ cao nhất đến thấp nhất theo các tiêu chí cụ thể.
  • So sánh giữa cái cao nhất và cái thấp nhất, giữa đồng bằng với đồng bằng, giữa miền núi với miền núi,….
  • Kết quả và giải thích.
  • Khi nói đến cột dữ liệu về lượng mưa (trong biểu đồ khí hậu).

    Tổng quan về lượng mưa và đánh giá về tổng lượng mưa.

  • Thông tin về thời gian mưa và không mưa được gọi là phân mùa của biến trình mưa, bao gồm các tháng bắt đầu và kết thúc của mỗi mùa cùng với tổng lượng mưa trong đó.
  • Tháng có lượng mưa lớn nhất là bao nhiêu mm và tháng khô nhất thì có bao nhiêu mưa?
  • Đối chiếu giữa tháng có lượng mưa thấp nhất và tháng có lượng mưa cao nhất (có thể bao gồm hai tháng có lượng mưa ít và hai tháng có lượng mưa nhiều).
  • Kết hợp với sự thay đổi nhiệt độ để xác định vị trí, đánh giá biểu đồ biểu thị vị trí địa điểm trong khu vực tùy thuộc vào mùa mưa (tập trung hoặc dàn trải) và lượng mưa trong tháng (nhiều hoặc ít).
  • 6. Một số lỗi thường gặp khi vẽ biểu đồ cột

    Những yếu tố chủ yếu trên sơ đồ.

  • Thông tin trên cột chưa đầy đủ, còn thiếu đơn vị trên trục x và trục y.
  • Thiếu chữ số 0 ở điểm gốc tọa độ.
  • Phân chia cách xa theo chiều ngang không chính xác, trong khi tỷ lệ cách xa theo chiều dọc bị sai lệch.
  • Các cột có chiều rộng khác nhau, tuy nhiên đều thuộc về cùng một đối tượng và được ký hiệu khác nhau.
  • 7. Ví dụ minh họa biểu đồ cột

    Chẳng hạn như 1 ví dụ.

    Cung cấp bảng dữ liệu sau đây:

    Tổng sản phẩm quốc nội của Malaysia và Singapore từ năm 2010 đến 2016 (đơn vị: tỷ USD).

    Năm 2010 2013 2016
    Ma-lai-xi-a 255 323 297
    Xin-ga-po 236 303 297

    (Trích từ Tổng cục thống kê).

    A) Tạo một biểu đồ phù hợp để mô tả sự phát triển của GDP tại Ma-lai-xi-a và Xin-ga-po trong thời gian từ 2010 đến 2016. B) So sánh tác động của hai biện pháp kích thích kinh tế: giảm thuế và tăng chi tiêu của chính phủ.

    B) Đánh giá và giải thích sự tăng trưởng của sản phẩm quốc nội của Malaysia và Singapore trong giai đoạn trên?

    Trả lời.

    A) Tạo biểu đồ.

    B) Đưa ra quan điểm và giải thích rõ ràng.

    * Đánh giá.

    Tất cả các quốc gia đều có xu hướng gia tăng GDP, tuy nhiên không ổn định.

    Không ổn định là tăng thêm 42 tỷ đô la Mỹ GDP của Ma-lai-xi-a (2010 – 2013 tăng, 2013 – 2016 giảm).

    Không ổn định là sản phẩm quốc nội của Xi-ga-po tăng thêm 61 tỷ đô la Mỹ nhưng có xu hướng tăng từ năm 2010 đến 2013 và giảm từ năm 2013 đến 2016.

    Không có đoạn văn cần chỉnh sửa. Hãy nhập một đoạn văn khác để rewrite.

    Vùng Đông Nam Á được xem là địa điểm tiềm năng để phát triển nền kinh tế sôi động, thu hút đầu tư từ các quốc gia ngoài và tăng trưởng GDP của các quốc gia trong khu vực là nhờ vào quá trình hội nhập toàn cầu hóa nền kinh tế.

    Vì tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu và biến động của thị trường, GDP chủ yếu không đảm bảo ổn định.

    Ví dụ số 2.

    Cung cấp bảng dữ liệu sau đây:

    Số lượng mưa trung bình hàng tháng tại thành phố Hồ Chí Minh (đơn vị: mm).

    Tháng

    I

    II

    III

    IV

    V

    VI

    VII

    VIII

    IX

    X

    XI

    XII

    Lượng mưa

    13,8

    4,1

    10,5

    50,4

    218,4

    311,7

    293,7

    269,8

    327

    266,7

    116,5

    48,3

    (Trích từ Tổng cục thống kê).

    A) Xây dựng biểu đồ phù hợp nhất để biểu thị mức độ mưa trung bình hàng tháng tại Thành phố Hồ Chí Minh.B) Đưa ra diễn giải cho ý nghĩa của biểu đồ đó.

    Vì sao TP. Hồ Chí Minh lại trải qua mùa mưa – khô rõ rệt trong năm và nhận xét về biểu đồ đã được trình bày?

    Hướng dẫn đáp lại.

    B) Hãy tạo một biểu đồ để biểu diễn thông tin. A) Tạo một biểu đồ. B) Xin vui lòng tạo một hình vẽ để miêu tả các thông tin.

    Biểu đồ mô tả số lượng mưa trung bình hàng tháng tại thành phố Hồ Chí Minh.

    B) Đưa ra quan điểm và giải thích rõ ràng.

    * Đánh giá.

    Nói chung, khối lượng mưa được phân bố không đồng đều theo thời gian.

    Khối lượng mưa.

    Trung bình năm, lượng mưa là 1930,9mm.

    Số lượng mưa tối đa trong tháng Chín là 327mm.

    Lượng mưa tối thiểu trong tháng ba là 4,1mm.

    Thời điểm mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 của năm sau, với chỉ 127,1mm mưa (tương đương 6,6% tổng lượng mưa trong năm). Trong khi đó, mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 với lượng mưa lên đến 1803,8mm (chiếm 93,4% tổng lượng mưa trong năm). Chú ý rằng, lượng mưa trong mùa mưa cao gấp 14,2 lần so với mùa khô.

    Việt Nam thuộc vùng khí hậu gió mùa nhiệt đới, có nền nhiệt độ cao liên tục và lượng mưa không phân bố đều trong suốt năm. Tóm lại.

    Không có đoạn văn nào cần được giải thích.

    Khối lượng mưa. có sự phân mùa trong năm do biến trình mưa chịu ảnh hưởng sâu sắc của chế độ mùa của khí hậu. Hằng năm, nước ta chịu ảnh hưởng của hai luồng gió mùa điển hình là gió mùa mùa đông (khô, lạnh đầu mùa đông; lạnh, ẩm cuối mùa đông) và gió mùa mùa hạ (nóng, ẩm, mưa nhiều).

    Tại Thành phố Hồ Chí Minh, thời tiết có hai mùa là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài trong 7 tháng với lượng mưa lớn do áp lực mạnh từ gió mùa Tây Nam. Trong khi đó, mùa khô không có mưa vì bị ảnh hưởng bởi gió Tín phong ở bán cầu Bắc, mang lại thời tiết khô hạn và nóng bức.

    Chẳng hạn như ví dụ số 3.

    Cung cấp bảng dữ liệu sau đây:

    Đơn vị: Nghìn m3, Sản lượng gỗ khai thác của cả nước và một số vùng ở nước ta, giai đoạn 2012-2014.

    Năm \ Vùng

    Cả nước

    Tây Nguyên

    Trung du và miền núi Bắc Bộ

    2012

    5251

    620

    1590

    2013

    5908

    540

    1731

    2014

    7701

    447

    2278

    (Trích từ Tổng cục thống kê).

    B) Đối chiếu khối lượng gỗ khai thác giữa các vùng trong thời kỳ đã nêu.A) Trong giai đoạn 2012 – 2014, trình bày biểu đồ thể hiện khối lượng gỗ khai thác của toàn quốc và một số vùng ở đất nước chúng ta.B) Đối chiếu khối lượng gỗ khai thác giữa các vùng trong thời kỳ đã nêu.

    B) Đánh giá và giải thích biểu đồ đã được trình bày.

    Các gợi ý về câu trả lời.

    B) Hãy tạo một biểu đồ để biểu diễn thông tin. A) Tạo một biểu đồ. B) Xin vui lòng tạo một hình vẽ để miêu tả các thông tin.

    B) Đưa ra quan điểm và giải thích rõ ràng.

    * Đánh giá.

    Sản lượng cây trồng ở Việt Nam và một số khu vực khá cao. Nói chung, toàn quốc đạt 7701 ngàn m3, khu vực Trung du và miền núi Bắc Bộ đạt 1731 ngàn m3 và khu vực Tây Nguyên đạt 447 ngàn m3.

    Số lượng gỗ trên toàn quốc đang gia tăng và thêm 2450 nghìn mét khối.

    Sản lượng gỗ ở khu vực Trung du và miền núi Bắc Bộ đã được tăng lên liên tục và thêm 688 nghìn m3.

    Số lượng gỗ ở Tây Nguyên liên tục giảm và giảm đến 173 nghìn m3.

    Khu vực Trung du và miền núi Bắc Bộ đang có tốc độ tăng trưởng sản lượng gỗ cao nhất trong cả nước với tỷ lệ 143,3%. Tiếp theo là cả nước với tỷ lệ 146,7%. Trong khi đó, tại Tây Nguyên, tốc độ tăng trưởng sản lượng gỗ là chậm nhất với tỷ lệ 72,1%.

    Không có đoạn văn nào cần được giải thích.

    Năng cao sản lượng gỗ khai thác từ các khu rừng sản xuất ngày càng cao là nhờ sự triển khai của nước ta, thúc đẩy công tác trồng cây rừng, đặc biệt là tại các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ (như Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang,…) Tăng cường trồng thêm nhiều rừng, dẫn đến cả nước đều tăng sản lượng.

    Chủ yếu là bởi khu vực Tây Nguyên trước đây khai thác tài nguyên gỗ tự nhiên, diện tích rừng trồng nhỏ và rừng tự nhiên bị giảm sút đáng kể, sản lượng gỗ ở Tây Nguyên đã giảm đi.

    8. Bài tập tự luyện biểu đồ cột

    Bài tập 1: Cung cấp bảng dữ liệu sau đây:

    Sản lượng heo tại Việt Nam và một số khu vực khác, trong năm 2010 và năm 2016.

    (Đơn vị: Kilo con).

    Cả nước/Vùng \ Năm 2010 2016
    Cả nước 27373,3 29075,3
    Đồng bằng sông Hồng 7301,0 7414,4
    Đồng bằng sông Cửu Long 3798,9 3803,0

    (Trích từ Tổng cục thống kê).

    Thời gian đã đề cập.C) Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi này.A) Tạo biểu đồ phù hợp nhất để mô tả tình hình chăn nuôi lợn tại vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long vào năm 2010 và năm 2016.B) Đối chiếu sự thay đổi về sản lượng và giá trị chăn nuôi lợn giữa hai khu vực trong thời gian đã nêu.C) Phân tích nguyên nhân của sự thay đổi này.

    Tại sao ngành chăn nuôi ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long không phát triển tốt hơn vùng Đồng bằng sông Hồng? Đưa ra nhận xét và giải thích cho hiện tượng này.

    Bài tập 2: Cung cấp bảng dữ liệu sau đây:

    Giá trị nhập – xuất của đất nước ta trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015.

    (Đơn vị: Triệu USD).

    Năm 2010 2013 2014 2015
    Xuất khẩu 72 236,7 132 032,9 150 217,1 162 016,7
    Nhập khẩu 84 838,6 132 032,6 147 849,1 165,775,9

    (Trích từ Tổng cục thống kê).

    Ất – nhập khẩu của nước ta trong giai đoạn 2010 – 2015 dựa trên phân tích dữ liệu về giá trị xuất – nhập khẩu.

    Đánh giá và giải thích lí do vì sao việc xuất khẩu sản phẩm hàng hóa tại Việt Nam ngày càng tăng lên.

    Bài tập 3: Cung cấp bảng dữ liệu sau đây:

    Trung bình nhiệt độ tại một số địa điểm (đơn vị: độ C).

    Địa điểm Nhiệt độ trung bình tháng I Nhiệt độ trung bình tháng VII Nhiệt độ trung bình năm
    Lạng Sơn 13,3 27,0 21,2
    Hà Nội 16,4 28,9 23,5
    Huế 19,7 29,4 25,1
    Đằ Nẵng 21,3 29,1 25,7
    Quy Nhơn 23,0 29,7 26,8
    TP.Hồ Chí Minh 25,8 27,1 26,9

    (Trích từ Tổng cục thống kê).

    A) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện nhiệt độ trung bình năm của một số địa điểm ở nước ta?

    B) Phân tích và giải thích lý do tại sao nhiệt độ trung bình tăng dần khi đi từ phía Bắc đến phía Nam của Việt Nam.

    Bài tập 4: Cung cấp bảng dữ liệu sau đây:

    Diện tích và sản lượng trà của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2017.

    Năm 2010 2014 2015 2017
    Diện tích (nghìn ha) 129,9 132,6 133,6 129,3
    Sản lượng (nghìn tấn) 834,6 981,9 1012,9 1040,8

    (Trích từ Tổng cục thống kê).

    Khoảng thời gian nêu trên?C) Tại sao lại sử dụng biểu đồ này để hiển thị thông tin về diện tích và sản lượng chè của Việt Nam?A) Chọn biểu đồ phù hợp nhất để thể hiện diện tích và sản lượng chè của Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2017 là gì? B) Xin hãy cho biết địa phương nào có diện tích trồng chè lớn nhất và sản lượng chè cao nhất trong giai đoạn đã nêu? C) Tại sao lại sử dụng biểu đồ này để thể hiện thông tin về diện tích và sản lượng chè của Việt Nam?

    Nhận xét và giải thích tốc độ phát triển của ngành sản xuất trà ở Việt Nam trong giai đoạn trên.

    Bài tập 5: Cung cấp bảng dữ liệu sau đây:

    Sử dụng đơn vị tính là tạ trên một hecta đất, trong khoảng thời gian từ năm 1995 đến 2015, sản lượng lúa của toàn quốc được thu hoạch thành công, đặc biệt là ở hai khu vực đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long.

    Vùng \ Năm 1995 2000 2015
    Cả nước 36,9 42,4 57,6
    Đồng bằng sông Hồng 44,4 55,2 60,6
    Đồng bằng sông Cửu Long 40,2 42,3 59,4

    (Trích từ Tổng cục thống kê).

    Vẽ sơ đồ phù hợp nhất để biểu diễn hiệu suất sản xuất lúa của toàn quốc, khu vực ĐBSH và ĐBCL trong nhiều năm.

    Vì sao sản lượng lúa của khu vực Đồng bằng sông Hồng luôn cao hơn so với Đồng bằng sông Cửu Long và trên toàn quốc? Hãy đưa ra nhận xét và giải thích.

    Bài tập 6: Cung cấp bảng dữ liệu sau đây:

    Tổng sản phẩm quốc nội của đất nước ta từ năm 1985 đến 2015 (đơn vị: tỷ đô la Mỹ).

    Năm 1985 1995 2000 2005 2010 2015
    GDP 14,1 20,7 33,64 57,6 116 194

    (Trích từ Tổng cục thống kê).

    B) Dựa vào biểu đồ trên, cho biết giai đoạn nào có mức độ tăng trưởng GDP cao nhất? A) Tạo biểu đồ thể hiện tổng sản phẩm quốc nội của Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 1985 đến năm 2015. B) Dựa theo biểu đồ trên, xác định thời kỳ có tốc độ tăng trưởng GDP nhanh nhất.

    Tăng trưởng GDP của đất nước chúng ta trong giai đoạn vừa qua đã đạt mức đáng kể và không ngừng gia tăng. Nguyên nhân của sự thăng hoa này là gì? Hãy phân tích về tốc độ tăng trưởng GDP của đất nước chúng ta.

    Bài tập 7: Cung cấp bảng dữ liệu sau đây:

    Dân số Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2015 (theo đơn vị nghìn người).

    Năm 2011 2013 2015 2017 2019
    Dân số 87.860,4 89.759,5 97.731,3 94.286,0 96.484,0

    (Trích từ Tổng cục thống kê).

    Vẽ đồ thị thể hiện sự thay đổi quy mô dân số của Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2019?

    Tại sao số lượng người sống tại Việt Nam vẫn tăng đáng kể mặc dù tỷ lệ tăng tự nhiên đã giảm? Hãy đưa ra nhận xét và giải thích.

    Bài tập 8: Cung cấp bảng dữ liệu sau đây:

    Dân số của Việt Nam trong giai đoạn từ 1995 đến 2017 là khoảng ước tính ở mức triệu người.

    Năm 1995 2000 2010 2014 2017
    Tổng số dân 72,0 77,6 86,9 90,7 94,3
    Số dân thành thị 14,9 18,7 26,5 30,0 31,9

    (Trích từ Tổng cục thống kê).

    Biểu đồ thích hợp nhất để minh họa sự biến động về tổng số dân và số dân sống trong thành thị của Việt Nam trong khoảng thời gian từ 1995 đến 2017.

    B) Đánh giá và giải thích biểu đồ đã được trình bày.

    Bài tập 9: Cung cấp bảng dữ liệu sau đây:

    Diện tích trồng lúa và các loại cây lương thực tại Việt Nam trong giai đoạn từ 1990 đến 2016.

    (Đơn vị tính: nghìn hecta).

    Năm Tổng diện tích Lúa Ngô Cây lương thực khác
    1990 6 476,9 6 042,8 431,8 2,3
    2000 8 399,1 7 666,3 730,2 2,6
    2010 8 615,9 7 489,4 1 125,7 0,8
    2016 8 947,9 7 790,4 1 152,4 5,1

    (Trích từ Tổng cục thống kê).

    Lớn nhất và nhỏ nhất trong giai đoạn đã nêu. C) So sánh sự biến động về diện tích gieo trồng của các loại cây trồng lương thực trong giai đoạn đã nêu.

    B) Đánh giá và giải thích biểu đồ đã được trình bày.

    Bài tập 10: Cung cấp bảng dữ liệu sau đây:

    Số liệu diện tích và dân số của một số quốc gia trong năm 2017.

    Quốc gia In-đô-nê-xi-a Cam-pu-chia Ma-lai-xi-a Phi-lip-pin
    Diện tích (nghìn km2) 1910,9 181,0 330,8 300,0
    Dân số (triệu người) 264,0 15,9 31,6 105,0

    (Trích từ Tổng cục thống kê).

    B) Thế mạnh của quốc gia là gì? A) Đánh giá mật độ dân số của các quốc gia? B) Những điểm thuận lợi của quốc gia là gì?

    Tạo đồ thị biểu thị khối lượng dân số của một số nước Đông Nam Á. – Phân tích và giải thích đồ thị vừa tạo.