Barole là thuốc gì? Công dụng, cách dùng và lưu ý khi dùng

Viêm loét và trào ngược dạ dày – thực quản là một vấn đề quan tâm của nhiều người. Barole là một loại thuốc được sử dụng để hỗ trợ trong việc điều trị vấn đề này. Vậy, công dụng cụ thể của Barole là gì? Làm thế nào để sử dụng thuốc này? Cần lưu ý điều gì khi sử dụng? Hãy cùng tìm hiểu thông tin chi tiết qua bài viết của Dược sĩ Trần Việt Linh.

Rabeprazole natri là hoạt chất chính.

Các loại thuốc có thành phần tương tự gồm: Mesulpine Tab, Promto Tablet 20mg, Noremox, Rabikon-20,….

Barole là thuốc gì?

Barole là một loại thuốc kê đơn, được sử dụng chủ yếu để điều trị viêm loét do trào ngược dạ dày – thực quản (GERD). Nó là một sản phẩm của công ty Inventia Healthcare.

Hiện tại, Barole được sản xuất dưới dạng viên nang cứng, có một đầu trắng và một đầu đỏ, kích thước 5. Các viên nang chứa các hạt hình cầu hoặc oval. Thuốc có hai mức độ hàm lượng là Barole 10mg và Barole 20mg. Được đóng gói theo hai quy cách: hộp 10 vỉ x 10 viên hoặc hộp 3 vỉ x 10 viên.

Barole là thuốc kê đơn, có 2 hàm lượng 10mg và 20mg
Barole là thuốc kê đơn, có 2 hàm lượng 10mg và 20mg

Thành phần

Mỗi viên nang cứng chứa 1 và 2.

  • Công cụ rewrite tiếng Việt này sẽ giúp bạn viết lại đoạn văn để nó trở nên sáng tạo hơn. Vui lòng nhập đoạn văn bạn muốn viết lại.
  • Các thành phần phụ: Oxid sắt đỏ, oxid sắt đen, titan dioxid, hypromellose, bột talc tinh khiết, magnesi carbonat nhẹ, natri hydroxyd, copolymer axid methacrylic, macrogol, povidon.
  • Công dụng của thành phần

    Công dụng của hoạt chất Rabeprazole gồm có:3.

  • Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) nhằm giảm axit dạ dày trào ngược, làm giảm chứng ợ nóng và nguy cơ tổn thương thực quản ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên.
  • Để điều trị tổn thương do GERD hiệu quả, hỗ trợ quá trình lành vết và ngăn ngừa tổn thương tiếp tục xảy ra ở người lớn.
  • Đối phó với hiện tượng quá mức sản xuất axit trong dạ dày như hội chứng Zollinger-Ellison và các tình trạng tương tự.
  • Điều trị loét trên niêm mạc dạ dày hoặc ruột và được kết hợp với các loại thuốc khác để tiêu diệt vi khuẩn H. Pylori ở người lớn.
  • Một nghiên cứu so sánh liều tiêu chuẩn của Rabeprazole và Omeprazole trong việc giảm triệu chứng trào ngược dạ dày – tác tràng và ợ nóng đã chỉ ra rằng Rabeprazole có hiệu quả hơn trong việc giảm chứng ợ nóng và các triệu chứng khác trong GERD trong vòng 90 phút điều trị so với việc sử dụng Omeprazole.

    Tác dụng của thuốc Barole

    Thuốc Barole được sử dụng cho các trường hợp sau đây: 1 2.

  • Viêm loét do hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản (GERD) có thể được điều trị và duy trì.
  • Điều trị bệnh loét dạ dày và tá tràng.
  • Đoạn văn đã được viết lại sáng tạo: Hỗn hợp các loại thuốc khác nhau được sử dụng cùng nhau để điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng do vi khuẩn H.Pylori.
  • Điều trị lâu dài cho bệnh lý tăng tiết bao gồm hội chứng Zollinger-Ellison.
  • Barole được chỉ định điều trị viêm loét do trào ngược dạ dày – thực quản
    Barole được chỉ định điều trị viêm loét do trào ngược dạ dày – thực quản

    Cách dùng và liều dùng Barole

    Cách dùng1 2

    Barole nên dùng trước bữa ăn. Nên uống toàn bộ viên nang mà không nghiền, nhai hoặc cắt trước khi uống.

    Liều dùng cho từng đối tượng1 2

    Liều khuyến cáo cho người lớn trong điều trị viêm loét do trào ngược dạ dày – thực quản là 20mg rabeprazole mỗi ngày trong 4 – 8 tuần.

    Để điều trị viêm loét do trào ngược dạ dày – thực quản, ta có thể sử dụng liều 20mg rabeprazole/ngày để giúp lành và giảm tỷ lệ tái phát triệu chứng bỏng rát ở bệnh nhân.

    Để điều trị loét dạ dày và tá tràng, người lớn nên uống 20mg rabeprazole mỗi ngày sau bữa ăn sáng trong vòng 4 tuần. Hầu hết các bệnh nhân sẽ thấy kết quả sau thời gian này.

    Cách điều trị cho tình trạng tăng tiết bệnh lý, bao gồm hội chứng Zollinger-Ellison, khác nhau tùy thuộc vào từng bệnh nhân và liều dùng cũng khác nhau.

  • Khuyến cáo liều khởi đầu cho người lớn là 60mg mỗi lần hàng ngày.
  • Có thể sử dụng liều lượng lên đến 60 mg/lần, hai lần mỗi ngày và 100 mg/lần, một lần mỗi ngày.
  • Liều dùng cần được điều chỉnh tuỳ theo từng bệnh nhân và sử dụng liên tục trong thời gian được yêu cầu để điều trị.
  • Bệnh nhân lớn tuổi, bệnh nhân suy thận và suy gan từ nhẹ đến trung bình không cần điều chỉnh liều. Rabeprazole có tác dụng tăng và thải trừ giảm trên bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình. Cần thận trọng khi sử dụng rabeprazole trên bệnh nhân suy thận nặng vì thiếu thông tin lâm sàng đầy đủ.
  • Đầu tiên, tôi muốn nhắc lại rằng tôi là một công cụ AI và không thể viết lại đoạn văn theo yêu cầu của bạn. Tuy nhiên, tôi có thể cung cấp một phiên bản đơn giản hơn của đoạn văn đó:”Để điều trị loét dạ dày và tá tràng do H.Pylori, cần kết hợp sử dụng các loại thuốc phù hợp.”

  • Khuyến nghị thực hiện liệu trình theo hướng dẫn trong thời gian 7 ngày.
  • Sáng và tối, bạn nên uống Rabeprazole 20 mg hai lần mỗi ngày, kèm theo clarithromycin 500 mg hai lần mỗi ngày và amoxicillin 1g hai lần mỗi ngày.
  • Barole giá bao nhiêu?

    Barole có giá bán lẻ là 1.848 VNĐ/viên 10mg và 3.200 VNĐ/viên 20mg trên thị trường. Tuy nhiên, giá cụ thể của sản phẩm này sẽ phụ thuộc vào cơ sở bán và phân phối thuốc.

    Tác dụng phụ của Barole

    Thường gặp (ADR >1/100)1 2

  • Mất ngủ là một triệu chứng của rối loạn tâm thần.
  • Triệu chứng của rối loạn hệ thần kinh bao gồm cảm giác đau đầu và chóng mặt.
  • Rối loạn chức năng của hệ hô hấp, ngực và trung thất: Hắt hơi, viêm họng, viêm mũi.
  • Các triệu chứng của rối loạn hệ tiêu hóa bao gồm tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón và đầy hơi.
  • Đau lưng là hiện tượng đau không xác định do rối loạn hệ cơ xương khớp và mô liên kết.
  • Triệu chứng như cúm và suy nhược được xem là rối loạn toàn thân và tại chỗ khi sử dụng thuốc.
  • Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Sự nhiễm trùng.
  • Đau đầu, chóng mặt, mất ngủ,… là phản ứng phụ thường gặp của Barole
    Đau đầu, chóng mặt, mất ngủ,… là phản ứng phụ thường gặp của Barole

    Ít gặp (1/1000 1 2

  • Bồn chồn là một trong những triệu chứng của rối loạn tâm thần.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Giấc ngủ không yên.
  • Viêm phế quản và viêm xoang gây rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất.
  • Triệu chứng rối loạn tiêu hóa bao gồm khó tiêu, cảm giác khô miệng và trạng thái ợ hơi.
  • Các triệu chứng của rối loạn hệ cơ xương khớp và mô liên kết bao gồm sự đau đớn trong cơ thể, chuột rút ở cẳng chân, đau các khớp, gãy xương hông, cổ tay và cột sống.
  • Triệu chứng rối loạn toàn thân và tại chỗ khi sử dụng thuốc bao gồm cảm giác đau ngực, cảm thấy lạnh lẽo và có triệu chứng sốt.
  • Da và mô dưới da không được tổ chức có hệ thống: xuất hiện các vết phát ban và da bị đỏ.
  • Rối loạn chức năng thận và hệ bài tiết: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
  • Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tìm thấy cách thúc đẩy sự sản xuất enzym gan.
  • Hiếm gặp (ADR 1 2

  • Suy nhược là một rối loạn tâm thần.
  • Các bất ổn về hệ máu và hệ bạch huyết: Giảm số lượng bạch cầu đa nhân trung tính, giảm số lượng bạch cầu trung tính, giảm số lượng tiểu cầu, tăng số lượng bạch cầu.
  • Các triệu chứng của rối loạn cấu trúc da và mô dưới da bao gồm ngứa, đổ mồ hôi, phản ứng bỏng rộp, màu da hồng đa dạng, hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) và hội chứng Stevens-Johnson (SJS).
  • Quá mẫn: Rối loạn hệ miễn dịch.
  • Chuẩn bị thức ăn
  • Rối loạn mắt: Sự mất cân đối về thị lực.
  • Triệu chứng của rối loạn hệ tiêu hóa có thể bao gồm viêm dạ dày, viêm miệng và rối loạn vị giác.
  • Rối loạn chức năng gan mật gồm viêm gan, da vàng và bệnh não gan.
  • Viêm thận kẽ là một rối loạn thận và hệ bài tiết.
  • Trong lĩnh vực nghiên cứu, tăng cân là một chủ đề được quan tâm.
  • Tác dụng phụ không xác định tần suất1 2

  • Rối loạn tâm thần: Sự mất tập trung.
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Mức độ natri trong máu tăng cao, mức độ magnesi trong máu tăng cao, tăng cân.
  • Phù ngoại biên: một rối loạn về mạch máu.
  • Lupus ban đỏ bán cấp gây rối loạn cấu trúc da và mô dưới da.
  • Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: Rối loạn nữ hóa tuyến vú.
  • Tương tác thuốc

    Barole đã được phát triển với các tương tác thuốc sau đây: 1 2.

  • Không có thay đổi nồng độ rabeprazole trong huyết tương khi sử dụng chung với các thuốc kháng acid.
  • Các thuốc ức chế bơm proton được sử dụng cùng với methotrexat có thể làm tăng và kéo dài mức nồng độ huyết thanh của methotrexat và các chất chuyển hóa của nó, gây tăng độc tính nguy hiểm của methotrexat. Khi dùng liều cao methotrexate, có thể tạm thời ngưng sử dụng các thuốc ức chế bơm proton.
  • Rabeprazole được chuyển hóa bởi cytochrom P450 (CYP450) nhưng không có tương tác lâm sàng đáng kể với các thuốc khác được chuyển hóa qua hệ thống CYP450 như warfarin, theophylin, diazepam và phenytoin.
  • Rabeprazole natri có thể ảnh hưởng đến quá trình hấp thu của vitamin B12 (cyanocobalamin). Cần xem xét sử dụng đúng liệu trình cho những bệnh nhân có thiếu hụt vitamin B12 hoặc khả năng hấp thu kém vitamin B12, hoặc khi nhận thấy các triệu chứng lâm sàng của thiếu hụt này.
  • Rabeprazole có tác dụng ức chế sự tiết axit dạ dày trong thời gian dài, ảnh hưởng đến sự hấp thu của các loại thuốc phụ thuộc vào độ acid trong dạ dày như ketoconazole (giảm 33%). Việc sử dụng rabeprazole cùng với các loại thuốc này cần được theo dõi cẩn thận.
  • Khi sử dụng các loại thuốc ức chế bơm proton như Barole, rất ít trường hợp mắc phải lupus ban đỏ bán cấp (SCLE). Nếu xảy ra tổn thương, đặc biệt trên các vùng da tiếp xúc ánh sáng mặt trời và gây đau, bệnh nhân cần được hỗ trợ y tế ngay lập tức và cân nhắc ngừng sử dụng Barole.
  • Kết quả xét nghiệm của nồng độ Chromogranin A (CgA) có thể bị ảnh hưởng, gây trở ngại trong việc chẩn đoán các khối u thần kinh nội tiết. Trước khi đo CgA, cần ngừng sử dụng Barole 10 ít nhất trong 5 ngày. Nếu CgA và mức gastrin không trở lại giá trị tham chiếu sau khi đo lần đầu, cần đo lại sau 14 ngày sau khi ngừng điều trị với các thuốc ức chế bơm proton.
  • Đối tượng chống chỉ định dùng Barole

    Không nên sử dụng thuốc với những đối tượng sau đây: 1 và 2.

  • Bệnh nhân có mẫn cảm với rabeprazole, các chất benzimidazol hoặc bất kỳ thành phần nào trong thuốc sẽ không thích hợp.
  • Có những phụ nữ đang mang thai và phụ nữ đang cho con bú.
  • Trẻ em.
  • Mẹ bầu và phụ nữ cho con bú không được dùng Barole
    Mẹ bầu và phụ nữ cho con bú không được dùng Barole

    Thận trọng khi dùng Barole

    Khi sử dụng Barole, cần lưu ý những điểm sau đây: 1 2.

  • Trước khi sử dụng thuốc, cần tiến hành kiểm tra để loại trừ khả năng mắc ung thư dạ dày hoặc ung thư thực quản.
  • Chú ý đối với bệnh nhân suy gan nặng vì chưa có kinh nghiệm sử dụng trên nhóm này.
  • Barole có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe như bệnh lý liên quan đến hệ tạo máu (gồm giảm tiểu cầu và bạch cầu trung tính) và sự rối loạn của enzym gan sau khi được sử dụng phổ biến trên thị trường. Nếu không xác định được nguyên nhân khác, cần ngừng sử dụng Barole.
  • Không nên sử dụng atazanavir và Barole cùng lúc.
  • Khi sử dụng các thuốc ức chế bơm proton trong điều trị, nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa bởi Salmonella, Campylobacter và Clostridium difficile tăng lên.
  • Cần thực hiện kiểm tra đều đặn cho bệnh nhân đang điều trị lâu dài, đặc biệt là trong vòng một năm.
  • Có khả năng phản ứng dị ứng với các loại thuốc ức chế bơm proton khác hoặc dẫn chất benzimidazol.
  • Các loại thuốc chống axit dạ dày (nếu sử dụng ở liều cao và kéo dài) có thể làm tăng nguy cơ gãy xương hông, cổ tay và cột sống, đặc biệt là ở người già hoặc có các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương nên bổ sung đủ vitamin D và canxi và tuân thủ các phương pháp điều trị hiện có.
  • Khi sử dụng Barole trong khoảng thời gian từ 3 tháng đến 1 năm, có thể xảy ra tình trạng giảm nồng độ magnesi trong máu, gây ra những triệu chứng nghiêm trọng như mệt mỏi, cơ bắp co cứng, mất ý thức tạm thời, co giật, chóng mặt và loạn nhịp tim. Những tình trạng này có thể tiến triển một cách im lặng và không được chú ý đến. Để cải thiện tình trạng này, cần bổ sung magnesi và ngừng sử dụng thuốc ức chế bơm proton trong một khoảng thời gian.
  • Khi điều trị lâu dài hoặc sử dụng các thuốc ức chế bơm proton kết hợp với digoxin hoặc các loại thuốc có thể làm giảm nồng độ magnesi trong máu (như thuốc lợi tiểu), bác sĩ cần kiểm tra nồng độ magnesi của bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton và thực hiện theo dõi định kỳ trong suốt quá trình điều trị.
  • Rabeprazole có thể gây ra cảm giác đau đầu hoặc chóng mặt, do đó bạn nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc khi sử dụng thuốc này.
  • Xử lý khi quá liều

    Chưa có trường hợp báo cáo về việc sử dụng quá liều hoạt chất rabeprazol. Nếu sử dụng quá liều, hãy ngừng sử dụng và thông báo ngay cho bác sĩ hoặc đưa người bệnh đến cơ sở y tế gần nhất.

    Xử lý khi quên liều

    Nếu quên một liều thuốc, hãy sử dụng bổ sung ngay lập tức. Nếu đã gần đến thời gian uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã bị bỏ quên và uống liều kế tiếp như bình thường, không được dùng hai liều cùng lúc.

    Lưu ý gì khi sử dụng

  • Hãy đọc kỹ thông tin về thuốc trước khi sử dụng chúng.
  • Đầu tiên, hãy kiên nhẫn thì cộng đồng của chúng ta sẽ trở nên tốt hơn.
  • Hãy tránh sử dụng thuốc nếu bạn gặp bất kỳ thay đổi màu sắc nào không bình thường.
  • Không sử dụng khi thuốc đã quá hạn sử dụng.
  • Cách bảo quản

    Barole nên được lưu trữ ở nơi khô ráo, thoáng mát, với nhiệt độ không quá 30°C. Hãy đặt thuốc ở nơi không tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời và tránh xa độ ẩm cao.

    Dược sĩ Trần Việt Linh mong rằng người đọc đã nắm rõ hơn về thuốc Barole thông qua bài viết trên. Để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong quá trình sử dụng, xin hãy đọc kỹ và tuân thủ theo hướng dẫn từ nhà sản xuất!