Tôi vừa hoàn thành kỳ thi lái xe hạng A1 và đang có ý định mua một chiếc xe tải để vận chuyển hàng hóa. Tôi muốn hỏi luật sư về các loại xe mà tôi có thể lái bằng bằng lái hạng A1 trong năm 2022. Xin chân thành cảm ơn luật sư đã trả lời câu hỏi của tôi.
Chúng tôi đã nhận được câu hỏi của bạn và xin cảm ơn. Luật sư X trân trọng giới thiệu bài viết sau đây để cung cấp thông tin về loại xe nào có thể sử dụng Bằng lái xe A1 vào năm 2022.
Căn cứ pháp lý
Quy định số 12/2017/TT-BGTVT.
Bằng lái xe A1 chạy được xe gì?
Theo quy định của thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao Thông Vận Tải ban hành vào ngày 15/04/2017, việc đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2017.
Những cá nhân đã vượt qua kỳ thi cấp bằng lái xe hạng A1 sẽ được cấp giấy phép lái xe máy A1, hay còn được biết đến là giấy phép lái xe hạng A1, từ sở Giao thông Vận tải của các địa phương.
Giấy phép lái xe hạng A1 có thể sử dụng khi người lái xe điều khiển phương tiện có dung tích xi lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3. Đây là loại bằng lái xe cơ bản nhất dành cho người điều khiển xe 2 bánh và người khuyết tật sử dụng xe 3 bánh. Giấy phép lái xe hạng A1 là giấy phép lái xe được chấp nhận.
Bằng lái xe máy hạng A1 hiện nay được trang bị mã QR và được gọi là bằng PET. Những cá nhân sở hữu bằng lái xe ô tô sẽ không cần phải tham gia kỳ thi lý thuyết, mà chỉ cần tham gia kỳ thi thực hành.
Học viên có thể lựa chọn tích hợp bằng lái xe máy A1 và bằng lái xe ô tô thành một bằng để thuận tiện mang theo.
Các loại bằng lái xe hạng A
Đối với giấy phép lái xe hạng A, ngoài bằng lái xe máy hạng A1 và A2, còn có giấy phép lái xe hạng A3 và giấy phép lái xe hạng A4 tương ứng.
Các phương tiện có thể được điều khiển bằng giấy phép lái xe hạng A3, bao gồm cả xe đạp máy. Ngoài ra, khi đã đủ điều kiện thi bằng lái xe máy hạng A3, bạn có thể điều khiển các loại xe mô tô 3 bánh khác như xe lam, xe xích lô sử dụng động cơ máy.
Người điều khiển xe máy với trọng tải lên đến 1000 kg được cấp bằng lái xe hạng A4, khác với 3 loại giấy phép lái xe đã đề cập. Bằng lái này có thời hạn 10 năm và sau đó bạn cần phải thi lại để gia hạn.
Mức phạt đối với lỗi hành vi không có bằng xe máy
Khi di chuyển trên đường, những người điều khiển xe máy có dung tích xi lanh không vượt quá 50 cm3 và không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Khi điều khiển phương tiện, nếu không có giấy phép lái xe và dung tích xi lanh của xe từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3, sẽ bị xử phạt từ 800.000 đến 1.200.000 đồng và phương tiện sẽ bị giữ tạm thời trong thời gian 7 ngày trước khi quyết định áp dụng hình phạt.
Khi di chuyển trên đường, nếu lái xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên mà không có giấy phép lái xe loại A2, sẽ bị phạt từ 3.000.000 đến 4.000.000 đồng và phương tiện sẽ bị tạm giữ trong vòng 7 ngày trước khi quyết định được đưa ra.
Nếu không mang theo bằng lái khi lái xe, bạn sẽ bị phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng.
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp thông tin về việc Bằng lái xe A1 cho phép lái những loại xe nào vào năm 2022. Hy vọng thông tin này sẽ hữu ích cho quý độc giả. Nếu quý khách muốn tư vấn về các quy định bảo vệ logo công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, cấp phép bay flycam, xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, trích lục ghi chú ly hôn, thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam, mức bồi thường thu hồi đất, giá đền bù đấtt, đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất và mã số thuế cá nhân, quý khách hàng có thể liên hệ với Luật sư X qua số điện thoại: 0833.102.102.
Có thể bạn quan tâm tới vấn đề này.
Câu hỏi thường gặp
Thời gian hiệu lực của giấy phép lái xe loại A1 là bao lâu?
Theo Điều 17 Quy định số 12/2017/TT-BGTVT. quy định thời hạn của giấy phép lái xe như sau:
Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
Liệu có cần phải tái thi nếu giấy phép lái xe loại A1 đang còn hiệu lực nhưng đã bị thất lạc và hồ sơ gốc cũng đã mất?
Tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 Quy định số 12/2017/TT-BGTVT. quy định:
Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng
Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.
Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ bao gồm:
Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).
Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.
Theo đó, Giấy phép lái xe hạng A1 còn thời hạn sử dụng nhưng bị mất và hồ sơ gốc cũng bị mất thì sẽ được xét cấp lại giấy phép lái xe chứ không cần phải thi lại.
Nếu không có giấy phép lái xe A1 nhưng vẫn lái xe thì sẽ bị phạt như thế nào?
Quy định theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (đã được chỉnh sửa bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) như sau: ”Bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa; b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia; c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe). Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ; b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm c khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.” Theo đó, mất giấy phép lái xe sẽ được xem là không có giấy phép lái xe và bị phạt từ 1-2 triệu đồng.
Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website nhaxinhplaza.vn. Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn!