11 loại bằng lái xe được sử dụng tại Việt Nam hiện nay

Hiện tại tại Việt Nam, quy định giấy phép lái xe cơ giới đường bộ được thực hiện theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao Thông Vận Tải ngày 15.4.2017 về đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép. Các loại giấy phép lái xe cơ giới đường bộ hiện nay bao gồm:

1. Giấy phép lái xe loại A1.

Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến ít hơn 175 cm3.

Người bị khuyết tật có thể lái xe mô tô ba bánh được thiết kế cho họ.

Chứng chỉ lái xe loại A2.

Những loại phương tiện được quy định trong giấy phép lái xe hạng A1 bao gồm các xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên, và người lái xe phải có khả năng vận hành chúng.

3. Giấy phép lái xe loại A3.

Những loại xe được quy định trong giấy phép lái xe thuộc hạng A1 và các phương tiện tương đương, còn hạng A3 được cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh.

4. Chứng chỉ lái xe hạng A4.

Những người lái các loại máy kéo nhỏ có khả năng chịu được trọng lượng tối đa 1000kg.

5. Giấy phép lái xe ô tô loại B1:

Hệ thống tự động được cấp cho những người không chuyên lái xe để điều khiển các loại phương tiện sau đây:

Xe tự động có thể chở tối đa 9 người, bao gồm cả chỗ ngồi của tài xế.

Xe tải có khả năng chở hàng dưới 3.500 kg, bao gồm cả loại xe tải chuyên dụng tự động. – Xe được sử dụng để phục vụ người khuyết tật.

6. Giấy phép lái xe ôtô hạng B1:

Cung cấp cho những người không làm nghề lái xe để điều khiển các loại phương tiện sau đây:

Xe hơi chở khách có thể chứa tối đa 9 người, bao gồm cả chỗ ngồi của tài xế.

Các loại xe tải, bao gồm cả xe tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế không quá 3.500 kg.

Thiết bị kéo kéo một rơ moóc có khối lượng thiết kế dưới 3.500 kg.

7. Chứng chỉ lái xe ô tô hạng B2:

Giấy phép lái xe hạng B2 chỉ dành cho những tài xế chuyên nghiệp có thể lái được các loại xe sau đây:

Những người lái xe ô tô có sức chứa từ 4 đến 9 người, cũng như các loại xe chuyên dụng có khối lượng thiết kế không quá 3,5 tấn.

Các phân loại phương tiện được quy định cho bằng lái xe hạng B1.

Chứng chỉ lái xe hạng C.

Xe tải đặc biệt và xe tải có tải trọng thiết kế từ 3.500kg trở lên, bao gồm cả xe tải và ô tô chở từ 4-9 người do người lái điều khiển.

Xe kéo chuyên dụng kéo theo một rơ moóc có khả năng chở hàng từ 3.500 kg trở lên.

Những loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.

9. Chứng chỉ lái xe hạng D.

Phương tiện ô tô có thể chở được từ 10 đến 30 người, bao gồm cả chỗ của tài xế.

Các loại phương tiện được quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C.

10. Giấy phép lái xe hạng E.

Xe ô tô chở khách có sức chứa trên 30 người.

Người điều khiển các phương tiện tương ứng kèm theo một rơ moóc có khối lượng tối đa thiết kế không vượt quá 750 kg cần có giấy phép lái xe các loại B1, B2, C, D và E theo quy định.

11. Giấy phép lái xe loại F.

Các quy định chi tiết về điều khiển các phương tiện ô tô tương ứng kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc và ôtô khách nối toa với trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg chỉ áp dụng cho những người đã được cấp giấy phép lái xe hạng B2, C, D và E.

Giấy phép lái xe hạng FB2: cho phép người lái các loại xe theo quy định hạng B2 kéo theo rơ moóc.

Giấy phép lái xe loại FC: cho phép tài xế điều khiển mọi loại xe loại C và kéo theo rơ moóc theo quy định.

Chứng chỉ lái xe hạng FD: cho phép lái các loại xe theo tiêu chuẩn hạng D kèm theo rơ moóc.

Giấy phép lái xe hạng FE: cho phép tài xế điều khiển các phương tiện hạng E kết hợp với rơ moóc theo quy định.

Theo báo Lao Động.

Truyền tải nội dung hợp tác đến Ban Xe máy Ô tô theo email: [email protected]. Những thông tin thích hợp sẽ được đăng lên trang web. Kính mời quý độc giả đón đọc!

CSGT được cho phép tạm dừng xe để kiểm tra, xử lý theo chuyên đề khi phát hiện xe tải có biểu hiện vi phạm về trọng lượng, quá khổ hoặc tự tiện sửa chữa phương tiện từ ngày 1/4.