Trong cuộc sống, chúng ta đã nghe rất nhiều về việc tố cáo một cá nhân hoặc tổ chức vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, nhiều người đặt câu hỏi về việc ai có quyền tố cáo. Luật Tố cáo đã quy định rõ ràng về đối tượng có quyền tố cáo. Vậy, theo quy định mới, đối tượng có quyền tố cáo là ai? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Hy vọng rằng nó sẽ giúp ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 2 Nâng cấp Luật Tố cáo năm 2018. quy định về khái niệm tố cáo như sau:
1. Việc cá nhân tố cáo theo quy định của Luật này thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
A) Báo cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công việc;
B) Khiếu nại về các hành vi vi phạm quy định pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
Đối tượng thực hiện quyền tố cáo là gì?
Theo quy định của Nâng cấp Luật Tố cáo năm 2018., mọi công dân đều có quyền tố cáo về hành vi trái pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức
Theo Luật Tố cáo năm 2018, việc cá nhân tố cáo phải tuân thủ các quy định về thủ tục. Tố cáo được thông báo cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền để thông tin về hành vi vi phạm pháp luật của một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào đó gây ra thiệt hại hoặc đe dọa đến lợi ích của Nhà nước và quyền lợi hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Các đối tượng bao gồm:
Các đối tượng sau đây bị tố cáo vi phạm pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Cán bộ, công chức, viên chức và những người khác được phân công thực hiện các nhiệm vụ và công việc.
Những người đã vi phạm pháp luật trong thời gian làm cán bộ, công chức, viên chức nhưng không còn giữ vị trí đó. Những người đã vi phạm pháp luật khi được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng không còn được giao nhiệm vụ đó.
Cơ quan và tổ chức.
Tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước là khi tố cáo về việc không tuân thủ quy định của pháp luật trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào, trừ trường hợp vi phạm trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Thẩm quyền giải quyết tố cáo
Căn cứ theo Điều 41 Nâng cấp Luật Tố cáo năm 2018. quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo cụ thể như sau:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân nào vi phạm pháp luật liên quan đến chức năng quản lý của một cơ quan, thì cơ quan đó phải giải quyết tố cáo.
2. Để đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuộc chức năng quản lý nhà nước, các cơ quan có trách nhiệm phối hợp và thống nhất để xác định cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết. Nếu có nhiều cơ quan vi phạm, cần báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên để quyết định giao cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết.
Cơ quan thụ lý đầu tiên có thẩm quyền giải quyết tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan.
Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo được quy định tại Điều 9 Nâng cấp Luật Tố cáo năm 2018. như sau:
Người tố cáo có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 9.
1. Người tố cáo được trao cho các quyền sau đây:
A) Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này.
B) Đảm bảo bí mật về họ tên, địa chỉ, chữ ký và các thông tin cá nhân khác.
C) Thông báo về việc xử lý hoặc không xử lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, kéo dài quá trình giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ quá trình giải quyết tố cáo, tiếp tục tiến hành giải quyết tố cáo, rút ra kết luận về nội dung tố cáo;.
Khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không tuân thủ pháp luật hoặc quá thời hạn quy định, tố cáo vẫn chưa được giải quyết.
Rút tố cáo
E) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nên áp dụng các biện pháp để bảo vệ người tố cáo.
G) Nhận được sự khen thưởng cùng với việc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Có hai nghĩa vụ mà người tố cáo phải tuân thủ:
A) Quy định về cung cấp thông tin cá nhân được đề ra tại Điều 23 của Luật này;.
B) Nêu rõ và trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin và tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có.
C) Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tố cáo;
D) Khi có yêu cầu, tôi sẽ hợp tác với người giải quyết tố cáo.
Bồi thường thiệt hại do việc tố cáo sai sự thật cố ý của mình gây ra.
Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo được quy định tại Điều 9 Nâng cấp Luật Tố cáo năm 2018. như sau:
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân bị tố cáo được quy định trong Điều 10.
1. Các quyền sau đây thuộc về người bị tố cáo:
A) Khi nhận được thông báo về tố cáo, chúng tôi có thể gia hạn quá trình giải quyết tố cáo, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ quá trình giải quyết tố cáo và tiếp tục tiến hành quá trình giải quyết tố cáo.
B) Chứng minh rõ ràng và cung cấp bằng chứng để phản bác những cáo buộc không chính xác.
Kết luận nội dung tố cáo được chấp nhận.
D) Quyền và lợi ích hợp pháp được đảm bảo trước khi có kết luận về nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo.
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý đối tượng tố cáo sai sự thật cố ý, người giải quyết tố cáo trái pháp luật.
E) Được khôi phục danh dự, phục hồi quyền lợi và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, công khai đính chính, và được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng và giải quyết tố cáo không tuân thủ quy định của pháp luật.
G) Khiếu nại quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.Khiếu nại quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của luật pháp.
2. Người bị tố cáo có những nghĩa vụ sau đây:
A) Xuất hiện để thực hiện công việc theo yêu cầu của người xử lý khiếu nại.
B) Trình bày về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu.
C) Tuân thủ chặt chẽ quyết định đối với việc xử lý theo kết luận về nội dung tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;.
D) Gây ra hành vi trái pháp luật, tôi phải bồi thường thiệt hại và bồi hoàn.
Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo
Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo được quy định tại Điều 9 Nâng cấp Luật Tố cáo năm 2018. như sau:
Người giải quyết tố cáo có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều này.
1. Có quyền chấp hành quy trình giải quyết tố cáo.
A) Đòi hỏi người tố cáo đến tham gia công việc, cung cấp thông tin và tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà người đó đã thu thập được.
Yêu cầu người bị cáo buộc đến tham gia làm việc, giải thích về hành vi bị cáo, cung cấp thông tin và tài liệu liên quan đến nội dung cáo buộc.
C) Đề nghị các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác cung cấp thông tin và tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo.
D) Thực hiện các biện pháp cần thiết để xác minh và thu thập thông tin, tài liệu nhằm xác định căn cứ để giải quyết tố cáo theo quy định của Luật này và các quy định liên quan của pháp luật. Đồng thời, yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để ngăn chặn và chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo.
Kết thúc phần nội dung tố cáo.
E) Theo quy định của pháp luật, chúng tôi sẽ xử lý kết luận nội dung tố cáo theo thẩm quyền hoặc kiến nghị từ các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền xử lý.
Người giải quyết tố cáo có những nhiệm vụ sau đây: 2.
A) Đảm bảo tính khách quan, trung thực và tuân thủ pháp luật trong quá trình xử lý tố cáo.
Các biện pháp bảo vệ cần thiết sẽ được áp dụng theo thẩm quyền hoặc theo kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ người tố cáo.
Không tiết lộ thông tin về việc xử lý tố cáo, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người bị tố cáo cho đến khi có kết luận về nội dung tố cáo.
D) Thông báo cho người tố cáo về việc tiếp nhận hoặc không tiếp nhận tố cáo, việc gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, gia hạn xử lý tố cáo, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc xử lý tố cáo, tiếp tục xử lý tố cáo, kết luận về nội dung tố cáo.
Thông báo cho người bị tố cáo về nội dung tố cáo, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục xử lý tố cáo và gửi kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo.
E) Có trách nhiệm pháp lý trong việc xử lý tố cáo.
G) Đền bù tổn thất, hoàn trả do việc xử lý khiếu nại trái pháp luật của họ gây ra.
Điều kiện thụ lý tố cáo
Căn cứ khoản 1 Điều 29 Nâng cấp Luật Tố cáo năm 2018. quy định người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo khi có đủ các điều kiện sau:
– Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nâng cấp Luật Tố cáo năm 2018. về tiếp nhận tố cáo;
Người tố cáo phải có khả năng thực hiện hành vi dân sự. Trong trường hợp không đủ khả năng thực hiện hành vi dân sự, người tố cáo phải có người đại diện theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo, là nơi tiếp nhận tố cáo.
Điều kiện để xác định người phạm tội và hành vi vi phạm luật được đề cập trong tài liệu tố cáo.
Trường hợp tố cáo bắt nguồn từ sự việc khiếu nại đã được xử lý đúng thẩm quyền, theo trình tự và thủ tục quy định bởi pháp luật. Tuy nhiên, người khiếu nại không đồng ý và quyết định tố cáo người đã xử lý khiếu nại. Để chỉ thụ lý tố cáo, người tố cáo phải cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ để xác minh hành vi vi phạm pháp luật của người đã xử lý khiếu nại.
Khuyến nghị.
Luật sư X có đội ngũ nhân viên gồm luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý, chúng tôi mang đến dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật sư bào chữa người bị tố cáo, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi còn có các trụ sở tư vấn trực tiếp tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và Bắc Giang.
Liên hệ thông tin.
Bài viết này chứa thông tin về vấn đề “Đối tượng thực hiện quyền tố cáo theo quy định mới 2023”. Chúng tôi hy vọng rằng bài viết sẽ hữu ích cho độc giả. Với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, Luật sư X cam kết cung cấp dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102 để biết thêm thông tin chi tiết.
Hãy kiểm tra thêm nội dung bài viết.
Câu hỏi thường gặp
Đơn tố cáo bao gồm những thông tin nào?
Theo khoản 1 Điều 23 Nâng cấp Luật Tố cáo năm 2018., trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ các nội dung sau :
– Ngày, tháng, năm tố cáo;
– Họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo;
– Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;
– Người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan.
Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo.
Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.
Công cụ này giúp viết lại đoạn văn tiếng Việt để làm nó trở nên sáng tạo hơn. Hãy nhập đoạn văn cần viết lại vào đây.
Điều 22 Nâng cấp Luật Tố cáo năm 2018. quy định 02 hình thức tố cáo sau:
– Tố cáo bằng đơn tố cáo
– Tố cáo bằng hình thức trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
+ Người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ các nội dung quy định.
+ Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu những người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
Thời gian xử lý tố cáo.
Điều 30 Nâng cấp Luật Tố cáo năm 2018. quy định về thời hạn giải quyết tố cáo như sau:
– Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo.
– Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày.
Trong đó, vụ việc phức tạp theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 31/2019/NĐ-CP là vụ việc có một trong các tiêu chí sau:
+ Tố cáo về một nội dung nhưng phải xác minh từ 02 địa điểm trở lên;
+ Tố cáo có từ 02 nội dung phải xác minh trở lên;
+ Nhiều người tố cáo về cùng một nội dung hoặc nội dung tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người;
+ Tố cáo có yếu tố nước ngoài: người tố cáo ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài; hành vi bị tố cáo xảy ra ở nước ngoài; nội dung tố cáo phải xác minh ở nước ngoài;
+ Nội dung tố cáo liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức;
+ Các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình giải quyết tố cáo còn ý kiến khác nhau;
+ Có tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có thời gian kiểm tra, xác minh, đánh giá hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn.
– Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày.
Trong đó, theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 31/2019/NĐ-CP thì vụ việc đặc biệt phức tạp là vụ việc có từ 02 tiêu chí trở lên được quy định là tiêu chí xác định vụ việc phức tạp nêu trên.
Người giải quyết tố cáo quyết định bằng văn bản việc gia hạn giải quyết tố cáo và thông báo đến người tố cáo, người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website nhaxinhplaza.vn. Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn!