Đất NTS là gì, có lên thổ cư được không?

Đất nông nghiệp sử dụng cho mục đích nuôi trồng thủy sản được gọi là đất NST. Liệu đất NST có thể chuyển đổi thành đất thổ cư và được mua bán không?

Đất NTS là gì?

Đất NTS là ký hiệu của đất nuôi trồng thủy sản, một loại đất nông nghiệp được phân loại theo quy định. Loại đất này bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên dùng để nuôi trồng nước ngọt.

Theo quy định tại Điều 2 của Luật Thủy sản năm 2003, đất nuôi trồng thủy sản được xác định là đất có mặt nước nội địa và bao gồm các loại đất sau:

Đất không sử dụng cho nông nghiệp được cấp phép bởi nhà nước để sử dụng làm ao nuôi hoặc ao câu cá.

Công cụ rewrite tiếng Việt sẽ xử lý đoạn văn nhập vào và viết lại để tạo ra đoạn văn mới, không có lời giải thích. Hãy nhập đoạn văn. Đoạn văn nhập vào: – Đất bãi bồi ven sông, ven biển; đất bãi cát hoặc cồn cát ven biển.Đoạn văn đã được viết lại: – Đất ven sông, ven biển có thể là đất bãi bồi hoặc đất bãi cát, cồn cát ven biển.

Công cụ rewrite đã hoạt động như sau: – Các thành phần nước như ao, hồ, sông, ngòi, đầm, phá, kênh, rạch;- Vùng đất gần biển có mặt nước.

Đất được sử dụng để phục vụ cho mục đích kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp;

Các quy định pháp luật liên quan đến đất NTS

Hạn mức giao đất NTS

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 của Điều 129 của Luật Đất đai năm 2013, hạn mức giao đất để nuôi, trồng thủy sản NTS được quy định như sau:

Trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương chỉ được sử dụng tối đa 3ha.

Công cụ rewrite đoạn văn này có thể viết lại như sau: – Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc các khu vực khác chỉ được sử dụng tối đa 2ha.

Đối với cá nhân và hộ gia đình, họ được phép sở hữu tối đa 5ha đất, bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối.

Việc giao đất NTS cần tuân theo quy định về hạn mức để đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi khi thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng và bồi thường về đất đai.

Thời hạn sử dụng đất NTS là bao lâu?

Theo điều 3 trong Luật Đất đai 2013, thời hạn cấp đất, cho thuê đất cho tổ chức nuôi trồng thủy sản được xem xét và quyết định dựa trên dự án đầu tư hoặc đơn xin, nhưng không vượt quá 50 năm.

Khi hết hạn thuê đất, người sử dụng đất có thể tiếp tục khai thác, sử dụng và canh tác đất nông nghiệp nếu vẫn cần sử dụng đất. Gia hạn được phép nhưng không quá 50 năm.

Với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không được vượt quá 70 năm.

Thời gian sử dụng đất nuôi trồng thủy sản không quá 50 năm, tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất.

Thời hạn sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trong một thửa đất có đa mục đích sử dụng sẽ dựa vào mục đích sử dụng đất chính.

Có được xây nhà trên đất NTS?

Theo quy định tại Điều 6 Khoản 1 và Điều 170 Khoản 1 của Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất theo đúng mục đích. Đất được dùng cho nuôi trồng thủy sản được dành riêng cho mục đích đó, do đó việc xây nhà trên đất này vi phạm quy định pháp luật.

Đoạn văn đã được viết lại: Để xây nhà trên đất NTS, cần thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất thành đất ở.

Đất NTS có được chuyển nhượng?

Đất NTS có thể được chuyển nhượng, nhưng cần tuân thủ các điều kiện và hạn mức chuyển nhượng.

Để chuyển nhượng đất nuôi trồng thủy hải sản, cần đáp ứng các điều kiện sau: có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 106 Luật Đất đai; đất không có tranh chấp; quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; và thực hiện trong thời hạn sử dụng đất.

Hơn nữa, theo quy định tại Điều 104 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 do Chính phủ ban hành về việc thực hiện Luật Đất đai, những hộ gia đình và cá nhân đang sinh sống tại các khu vực bảo vệ nghiêm ngặt và khu vực phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nhưng chưa đủ điều kiện để chuyển ra khỏi khu vực đó, chỉ được phép chuyển nhượng hoặc tặng quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp với hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản cho hộ gia đình và cá nhân sinh sống tại khu vực đó.

Đất NTS có lên thổ cư được không?

Theo Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định trong Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013.

Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.

2. Trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất là những nhu cầu sử dụng đất phổ biến.

Ngoài ra, theo quy định của Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 về việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất:

1. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải tuân theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm các trường hợp sau đây:

D) Chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất phi nông nghiệp;

2. Khi thay đổi mục đích sử dụng đất theo quy định, người sử dụng đất phải tuân thủ các nghĩa vụ tài chính theo luật pháp; công dụng, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất sẽ áp dụng theo từng loại đất sau khi thay đổi mục đích sử dụng.

Để chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nuôi trồng thủy sản (NTS) sang đất thổ cư, bạn cần có sự cho phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải tuân thủ quy định về nghĩa vụ tài chính. Nếu đất NTS của bạn chưa được quy hoạch và chưa có kế hoạch sử dụng đất thổ cư, thì bạn không đáp ứng đủ điều kiện để chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Từ ngày 1/9/2021, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất không cần xin phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải thực hiện đăng ký biến động. Các trường hợp bổ sung liên quan đến đất nuôi trồng thủy hải sản bao gồm:

Đổi đất trồng cây hàng năm thường xuyên, sang đất nuôi trồng thủy sản để trồng cây lâu năm.

Chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản và đất trồng cây hàng năm.

Trong trường hợp này, người muốn sử dụng đất để nuôi trồng thủy sản hoặc chuyển đổi sang đất nuôi trồng thủy sản không cần phải làm hồ sơ hay thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất như trước đây. Chỉ cần đăng ký biến động đất đai là đủ.

Hướng dẫn chi tiết chuyển mục đích sử dụng đất NTS thành đất thổ cư

Bước 1: Chuẩn bị tài liệu và giấy tờ cần thiết.

Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất NTS (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT).

Yêu cầu bản sao công chứng hộ khẩu thường trú được chứng thực. Hoặc nếu sử dụng bản copy thông thường, cần có hộ khẩu gốc để so sánh.

Bản trích lục bản đồ địa chính hoặc bản đồ vị trí khu đất xin thay đổi mục đích sử dụng.

Cần có 01 bản chính và 02 bản sao công chứng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có thể thay bằng quyết định giao đất hoặc cho thuê đất.

Nộp hồ sơ là bước thứ 2.

Người muốn chuyển đổi đất NTS phải đến Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất để nộp hồ sơ.

Nhiệm vụ của văn phòng đăng ký đất đai là thẩm định và kiểm tra hồ sơ, cũng như thực hiện xác minh thực địa khi cần thiết. Khi hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, cơ quan chức năng sẽ xác nhận mục đích sử dụng đất trong Sổ đỏ và đơn đăng ký. Đồng thời, cập nhật và điều chỉnh thông tin về biến động đất đai vào cơ sở dữ liệu và hồ sơ địa chính.

Kết quả được nhận trong bước thứ ba.

Chủ sở hữu đất có thể nhận lại Sổ đỏ đã được chỉnh lý tại Văn phòng đăng ký đất đai trong vòng tối đa 15 ngày sau khi nộp hồ sơ.

Về việc phải đóng tiền.

Theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất thì:

Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.