Công thức Vật lý lớp 10 đầy đủ

Tổng hợp các công thức Môn Vật lý ở lớp 10..

Tổng hợp công thức Môn Vật lý ở lớp 10.

Bộ sưu tập đầy đủ công thức vật lý và cách giải các bài tập SGK Vật Lý 10 đã được VnDoc thu thập và chia sẻ. Đây là tài liệu hữu ích giúp cho người đọc có thể học tập một cách thuận tiện và toàn diện. Hy vọng các bạn có thể tham khảo chi tiết và tải xuống ở đây.

VnDoc kính mời quý thầy cô giáo, các phụ huynh và các em học sinh truy cập vào nhóm đặc biệt cho lớp 10: Nhóm Tài liệu học tập lớp 10. Nhóm này sẽ giúp cho việc trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học trở nên dễ dàng hơn. Chúng tôi rất mong nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của quý thầy cô và các em học sinh.

  • Cách giải bài tập Môn Vật lý ở lớp 10. học kì 2 theo đề tài.
  • Bài tập Môn Vật lý ở lớp 10. – Tổng hợp và phân tích các lực.
  • Bài tập môn Môn Vật lý ở lớp 10. về các nguyên tắc liên quan đến nhiệt động lực học.
  • Bài tập Môn Vật lý ở lớp 10. chương 7 về Chất rắn, chất lỏng và quá trình chuyển thể.
  • Công thức Chương I – Động học chất điểm

    Bài 2: Chuyển động thẳng biến đổi đều.

    1. Di chuyển đều và thẳng.

    A. Sự di chuyển.

    – Giả sử tại thời điểm t1 chất điểm đang ở vị trí M1, tại thời điểm t2 chất điểm đang vị trí M2. Trong khoảng thời gian Δt = t2 – t1 chất điểm đã dời vị trí từ điểm M1 đến điểm M2. Vectơ là vectơ độ dời của chất điểm trong khoảng thời gian nói trên

    – Giá trị đại số của độ dời bằng: Δx = x2 – x1

    Độ dời = Sự thay đổi tọa độ = Tọa độ cuối cùng – Tọa độ ban đầu.

    B. Tốc độ trung bình và tốc độ hiện tại.

    Vector vận tốc trung bình của vật trong thời gian từ t1 đến t2 là:

    – Chọn Ox trùng với đường thẳng quỹ đạo thì giá trị đại số vectơ vận tốc trung bình bằng:

    Trong giai đoạn học lớp 8, chúng ta sẽ học về:

    Vận tốc trung bình được tính bằng cách chia quãng đường đã đi cho thời gian đã di chuyển.

    Trong khối 10 của chúng ta có:

    Tốc độ trung bình được tính bằng cách chia độ di chuyển cho thời gian thực hiện di chuyển.

    Khi giá trị Δt rất nhỏ, tiệm cận đến 0, chất điểm sẽ di chuyển theo một hướng và vận tốc trung bình sẽ bằng với tốc độ trung bình, còn quãng đường đi được sẽ bằng với độ dời.

    C. Di chuyển thẳng đều.

    Công thức vận tốc thẳng đều: x = x0 + vt được áp dụng trong phương trình chuyển động.

    – Hệ số góc của đường thẳng biểu diễn tọa độ theo thời gian có giá trị bằng vận tốc:

    Nếu v > 0 thì tan α > 0, điều này có nghĩa là đường biểu diễn hướng lên.

    Nếu v < 0 ⇒ tan α < 0 ⇒ đường biểu diễn hướng xuống.

    Chuyển động thẳng biến đổi đều là một khái niệm trong đại số và vật lý, liên quan đến việc biểu diễn sự thay đổi của một đại lượng theo thời gian theo một cách liên tục và đều đặn, có ứng dụng rộng trong nhiều lĩnh vực khoa học và kỹ thuật.2. Chuyển động thẳng biến đổi đều

    A. Độ加速 của chuyển động.

  • Gia tốc trung bình:
  • Gia tốc tức thời: (Δt rất nhỏ)
  • Phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều.

    + Gia tốc của chuyển động:

    + Quãng đường trong chuyển động:

    + Phương trình chuyển động:

    Công thức độc lập thời gian là v2 – v02 = 2as.

    Bài 3: Sự rơi tự do.

    Đây là hiện tượng rơi xuống do tác động của trọng lực, trong hướng thẳng đứng, từ trên xuống dưới.

    – Với gia tốc:

    Cách làm:

  • Tốc độ: v = g.T (m/s).
  • Chiều cao (quãng đường): t=\sqrt{\frac{2 h}{g}}(s)”>
  • Bài 4: Chuyển động tròn đều.

    Vận tốc tại các vị trí khác nhau trên đường tròn bằng nhau.

    Góc tốc độ của gió.

    Chu kỳ: (Kí hiệu: T) là thời gian (giây) để vật hoàn thành một vòng đường.

    + Tần số (Kí hiệu: ): là số vòng vật đi được trong một giây.

    Công thức liên quan giữa vận tốc tuyến tính và vận tốc góc là:

    V = bán kính nhân tốc độ góc.

    Kích thước của gia tốc xoay tròn:

    Chương II: Động lực học chất điểm

    Bài 9: Tổng hợp và phân tích lực. Điều kiện cần bằng của chất điểm.

    • Tổng hợp và đánh giá sức mạnh.

    1. Quy tắc tổng hợp lực (Quy tắc hình bình hành):

    Ví dụ:.

    Trong bài 9, chúng ta sẽ tìm hiểu về tổng hợp và phân tích lực, cùng với điều kiện cần bằng của chất điểm, giúp ta hiểu rõ hơn về các khái niệm và ứng dụng trong thực tế.

    2. Hai lực bằng nhau tạo với nhau một góc

    3. Hai lực không bằng nhau tạo với nhau một góc α:

    4. Điều kiện cân bằng của chất điểm:

    Bài 10: Ba định luật Niu-tơn

    Nếu một đối tượng không đáp ứng với tác động của bất kỳ lực nào hoặc chịu tác động của các lực có tổng bằng 0, thì nó sẽ duy trì trạng thái tĩnh lặng hoặc chuyển động với tốc độ không đổi, điều này được xác định bởi định luật 1 của Newton.

    Luật thứ 2 của Newton:

    + Điều kiện cân bằng của chất điểm: Nếu

    Nguyên tắc thứ ba:

    Bài 11: Lực hấp dẫn. Định luật vạn vật hấp dẫn

    Công thức tính lực thu hút:

    Trong đó:

    M1, m2: Trọng lượng của hai vật.

    R: Khoảng cách giữa hai đối tượng.

    Gia tốc trọng trường:

    M = 6.1024 – Trọng lượng của hành tinh chúng ta.

    R = 6.400.000m hay 6.400 km – Kích thước bán kính của Trái Đất.

    H: độ cao của đối tượng so với bề mặt đất.

    + Vật ở mặt đất:

    + Vật ở độ cao “h”:

    g’=\frac{g.R^2}{\left(R+h\right)^2}”>g’=\frac{g.R^2}{\left(R+h\right)^2}”>g’=\frac{g.R^2}{\left(R+h\right)^2}”>g’=\frac{g.R^2}{\left(R+h\right)^2}”>g’=\frac{g.R^2}{\left(R+h\right)^2}”>

    Bài 12: Lực đàn hồi của lò xo. Định luật Húc.

    Cách tính sức đàn hồi:

    Công thức Fđh = k.|Δl| được áp dụng.

    Trong đó: k – là độ cứng của cuộn lò xo.

    |Δl| – sự thay đổi hình dạng của lò xo.

    Sức đàn hồi do trọng lực: P = Fđh.

    ⇔ m.g = k.|Δl| ⇔⇔

    Bài 13: Lực ma sát.

    Công thức tính sức đề kháng ma sát:

    Fms = hệ số ma sát động nhân N.

    Trong đó: – hệ số ma sát

    N – Sức ép (lực đẩy vật này lên vật khác).

    Vật đặt trên bề mặt phẳng nằm ngang:

    Fms = μ . P = μ.M.G. (Không thay đổi vì không có từ nào cần thay thế)

    Vật di chuyển trên mặt phẳng nằm ngang bị ảnh hưởng bởi 4 lực.

    Bài 13: Lực ma sát giúp chúng ta hiểu được cơ chế hoạt động của lực ma sát trong đời sống thực tế và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như kỹ thuật, vật lý, cơ khí, địa chất học...

    Ta có:

    Về mức độ to lớn: F được tính bằng Fkéo trừ đi Fms.

    Khi vật di chuyển theo quán tính: Lực kéo F = 0 ⇔ gia tốc a = -μ.G.

    Vật chuyển động trên mặt phẳng nằm ngang với lực hút tác động với một góc α.

    Bài 13: Lực ma sát giúp chúng ta hiểu được cơ chế hoạt động của lực ma sát trong đời sống thực tế và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như kỹ thuật, vật lý, cơ khí, địa chất học...

    Ta có:

    ⇔ Công thức Fkeo.Sinα – P + N = 0.

    ⇔ N = P – Fkeo.Sinα. (Không cần chỉnh sửa vì đây là công thức toán học)

    Vật di chuyển trên bề mặt có độ nghiêng.

    Bài 13: Lực ma sát giúp chúng ta hiểu được cơ chế hoạt động của lực ma sát trong đời sống thực tế và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như kỹ thuật, vật lý, cơ khí, địa chất học...

    Vật chịu tác dụng của 3 lực: =>

    FHL được tính bằng cách trừ Fms từ F.

    Từ bức tranh, chúng ta có thể suy ra rằng: N = P. Cosα và F = P. Sinα.

    Theo định nghĩa, ta có: Fms = μ . N = μ.P.Cosα.

    FHL được tính bằng cách trừ Fms từ F. = P . sinα – μ.P.cosα (1)

    Dựa theo luật thứ hai của Niu-ton: FHL = m.A, P = m.G.

    Với phương trình (1) ⇒ m.A = m.G.Sinα – μ.M.G.Cosα ⇒ a = g(sinα – μ.Cosα).

    Bài 14: Lực hướng tâm.

    Công thức tính lực trung tâm:

    Fht = m.aht = = m.w2.r

    Trong nhiều trường hợp, lực hướng tâm cũng có thể được coi là lực hấp dẫn.

    Fhd = Fht ⇔

    (Còn tiếp).

    Các cách học thuộc công thức Môn Vật lý ở lớp 10.

    Ghi nhớ công thức là một phần quan trọng của việc thành công trong việc giải quyết các bài tập Vật lý. Tuy nhiên, việc ghi nhớ đầy đủ và sử dụng chính xác các công thức không phải là điều dễ dàng. Dưới đây là những phương pháp để học thuộc công thức Môn Vật lý ở lớp 10. mà chúng ta có thể tham khảo.

    Hệ thống sắp xếp lại công thức theo các chương.

    Tự động ghi lại các phương trình đã học vào sổ cá nhân và đừng bỏ sót những ví dụ hoặc giải thích các thành phần trong phương trình, bởi các kiến thức Vật Lí có một mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

    Ví dụ: Vận tốc được biểu diễn bằng tỷ lệ giữa quãng đường và thời gian (v = s : t).

    Khi muốn xem lại các công thức, bạn sẽ dễ dàng tìm thấy và ghi nhớ chúng hơn trong tương lai.

    Không nên trốn học.

    Nếu chỉ làm theo kiểu học vẹt, học thuộc công thức, bạn sẽ không đạt được thành công. Để đạt hiệu quả cao trong việc học môn Vật lý cũng như các môn tự nhiên khác như Toán, Hoá, bạn cần phải luôn kết hợp giữa lý thuyết và thực hành bài tập, đặc biệt là áp dụng các công thức. Việc giải bài tập là cách tốt nhất để thực hành và áp dụng các công thức, giúp bạn ghi nhớ lâu hơn.

    Giải thích công thức.

    Chứng minh các công thức là một cách hiểu rõ vấn đề, dường như khá phức tạp. Bởi vì bạn đã dành rất nhiều thời gian để chứng minh chúng rồi, vì vậy có lẽ bạn đã gặp phải nhiều khó khăn. Điều này làm cho việc ghi nhớ các công thức trở nên dễ dàng hơn mà không cần phải nhớ nhiều chi tiết.

    Tính toán ra công thức.

    Bạn không cần thiết phải ghi nhớ tất cả các phương trình trong môn Vật lý. Vì có rất nhiều phương trình có liên quan đến nhau, từ đó có thể suy ra các phương trình khác. Quan trọng là kiến thức của bạn đủ vững vàng để có thể suy ra các phương trình cụ thể khác từ phương trình chung và đại diện.

    Hãy ghi nhớ theo lời khuyên.

    Ghi nhớ công thức bằng mẹo là phương pháp hiệu quả. Sử dụng bài thơ hoặc ví von từ các công thức Vật lý sẽ giúp bạn nhớ nhanh chóng hơn. Ví dụ như:…

    Thuộc tính: Năng lượng động.

    Tôi đau đớn = một nửa của tôi đang gặp khó khăn (v2).

    Thế năng.

    Tôi cảm thấy như đang ở giữa một khu rừng xa xôi.

    Công thức tính trở điện: R = Rượu chia cho cá – rô nhân cá – lóc chia cá sặc.

    Đừng quên các công thức cơ bản của Vật Lý.

    Dù có rất nhiều phương pháp trong Vật lý, tuy nhiên chúng lại thường có mối liên hệ với nhau và có thể suy ra từ nhau. Do đó, hãy ghi nhớ phương pháp tổng quát và quan trọng nhất, sau đó tìm cách biến đổi thành những phương pháp cụ thể hơn liên quan. Cách này sẽ giúp bạn nhớ được nhiều phương pháp chỉ bằng cách học một phương pháp.

    Xin mời quý vị đọc giấy tờ tham khảo đầy đủ!

    Tổng hợp các công thức Môn Vật lý ở lớp 10. được chia sẻ đầy đủ tại đây bởi VnDoc để các bạn có thể sử dụng tốt hơn trong việc giải các bài tập Vật lý 10. Bài viết cung cấp các phương trình liên quan đến vận tốc trung bình và vận tốc tức thời, cách tính hệ số góc của đường thẳng biểu diễn tọa độ theo thời gian có giá trị bằng vận tốc, công thức tính gia tốc của chuyển động, các phương trình có liên quan đến biến đổi đều của phương trình chuyển động thẳng, công thức tính lực hướng tâm, lực ma sát, lực đàn hồi, lực hấp dẫn và các phương trình về định luật Niu – Tơn… Ngoài ra, trang VnDoc.Com còn cung cấp hướng dẫn cho các bạn cách nhớ các công thức Vật lý 10 một cách nhanh chóng và lâu dài. Hy vọng qua bài viết này, các bạn có thể học tập hiệu quả hơn và có thêm nhiều tài liệu hữu ích để giúp việc học tập môn Môn Vật lý ở lớp 10. trở nên dễ dàng hơn. Chúc các bạn học tốt và đề nghị tương tác thường xuyên với trang VnDoc.Com để có được nhiều tài liệu hay hơn.

  • Rút gọn kế hoạch học môn Vật lý học kì 2 của lớp 10 trong năm học 2019 – 2020.
  • Giải đề thi Sách bài tập Vật lý lớp 9 bài số 10.
  • Các tài liệu dưới đây đã được tổng hợp và biên soạn bởi VnDoc.Com để hỗ trợ học sinh lớp 10 trong việc học tập chương trình một cách hiệu quả hơn. Bao gồm Cuộc thi giải bài tập Vật Lý lớp 10., Giải các bài tập Vật Lí 10., Trắc nghiệm Vật lý 10 và các đề thi học kì 1 và 2 lớp 10 của các môn Toán, Văn, Anh, Hóa, Lý, Địa, Sinh. Ngoài ra, những tài liệu học tập lớp 10 này còn giúp các bạn rèn luyện kỹ năng giải đề và làm bài tốt hơn. Chúc các bạn học tập thành công và đừng quên tham khảo những tài liệu hữu ích trên VnDoc.Com.

  • Môn Vật lý ở lớp 10.
  • Cuộc thi giải bài tập Vật Lý lớp 10.
  • Giải các bài tập Vật Lí 10.
  • Hãy đặt câu hỏi của bạn tại phần hỏi đáp học tập trên VnDoc để giúp cho bạn đọc có thể giải đáp những vấn đề khó khăn và trả lời các câu hỏi trong quá trình học tập. Chúng tôi sẽ hỗ trợ trả lời những thắc mắc của bạn trong thời gian sớm nhất có thể.

    Xin mời các em học sinh thư giãn qua các bài kiểm tra tính cách và trí tuệ thú vị của chúng tôi sau những giờ học căng thẳng và mệt nhọc. Chúng tôi hi vọng rằng những bài kiểm tra nhanh này sẽ giúp các em giảm bớt căng thẳng và mệt mỏi, đồng thời có tinh thần tốt nhất để đến trường.

  • Bạn sẽ là người yêu tương lai của ai trong BTS.
  • Con vật nào làm bạn nhớ đến giấc ngủ trong lòng?
  • Bạn thông minh như học sinh ở lớp nào?
  • Đánh giá mức độ ”khác thường” của bạn!
  • Tham khảo thêm

  • Các khái niệm và bài tập về Vật lý 10 – Động học chất điểm.
  • Đề thi học kì 2 môn Môn Vật lý ở lớp 10. trường THPT Phan Ngọc Hiển, Cà Mau năm 2020-2021

  • Các khái niệm và bài tập Vật lý 10 – Học về chuyển động của vật chất.
  • Các khái niệm và bài tập của môn Vật lý lớp 10 – Tĩnh học vật rắn.
  • Tóm tắt cả lý thuyết và các bài tập liên quan đến Vật lý hạt nhân.