Di sản văn hóa phi vật thể là gì?

Khi nhắc đến di sản văn hóa chắc hẳn nhiều người đã quen thuộc với khái niệm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu được Di sản văn hóa phi vật thể là gì?

Di sản văn hóa phi vật thể là gì?

Di sản văn hoá phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống, tri thức về y, dược học cổ truyền, về văn hoá ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và những tri thức dân gian khác.

Di sản văn hóa phi vật thể không chỉ là những truyền thống được truyền lại từ quá khứ mà còn bao gồm các tập quán đương đại của nhiều nhóm văn hóa khác nhau ở vùng nông thôn và thành thị.

Ý nghĩa của di sản văn hóa phi vật thể

Nội dung trên đã giải thích được Di sản văn hóa phi vật thể là gì? theo đó di sản văn hóa phi vật thế có ý nghĩa như sau:

– Di sản văn hóa phi vật thể là một nhân tố quan trọng để bảo tồn sự đa dạng của văn hóa trong quá trong toàn cầu hóa tăng nhanh. Hiểu được di sản văn hóa phi vật thể của nhiều cộng đồng khác nhau sẽ giúp tăng quá trình đối thoại giữa các nền văn hóa và thúc đẩy dự tôn trọng các cách sống khác nhau.

– Sự quan trọng của di sản văn hóa phi vật thể không phải chỉ nằm ở các hình thức thể hiện văn hóa mà là ở kho tàng kiến thức và kỹ năng được truyền từ đời này sang đời khác.

– Giá trị kinh tế xã hội của kho tàng kiến thức này liên quan đến các nhóm dân tộc thiểu số lẫn các nhóm đa số trong một quốc gia, dù là nước phát triển hay đang phát triển.

Cách bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể

– Nhiều di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ bị mai một hay biến mất nếu không có sự bảo tồn và phát huy.

– Bảo vệ có nghĩa là đảm bảo di sản văn hóa phi vật thẻ là một phần cuộc sống của thế hệ hiện tại và sẽ được truyền dạy sang các thế hệ tương lại. Các biện pháp bảo vệ hướng tới mục tiêu đảm bảo sự sống, sự liên tục làm mới và truyền dạy.

– Các hoạt động nhằm bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể bao gồm xác đnh và tư liệu hóa, nghiên cứu, bảo tồn, thúc đẩy, tăng cường và truyền dạy di sản, đặc biệt là thông qua giáo dục chính quy và không chính quy cũng như làm sống lại một số yếu tố đã bị mai một.

– Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể cũng là một nguồn phát triển kinh tế quan trong mặc dù không nhất thiết phải thông qua các hoạt động tạo nguồn thu nhập như du lịch, các hoạt động có khả năng làm ảnh hưởng đến di sản sống.

Thay vào đó nên tập trung tăng cường các chức năng của di sản văn hóa phi vật thể trong xã hội và thúc đẩy lồng ghép vào các kế hoạch chính sách phát triển kinh tế.

Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm những gì?

Để làm rõ hơn khái niệm Di sản văn hóa phi vật thể là gì? cần hiểu được di sản văn hóa phi vật thể gồm những gì? Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm tiếng nói, chữ viết; ngữ văn dân gian; nghệ thuật trình diễn dân gian; tập quán xã hội và tín ngưỡng; lễ hội truyền thống; nghề thủ công truyền thống; tri thức dân gian.

– Nhã nhạc – Âm nhạc Cung đình Việt Nam: Tỉnh Thừa Thiên Huế.

– Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên: Tỉnh Đắk Lắk, Tỉnh Đắk Nông, Tỉnh Gia Lai, Tỉnh Kon Tum, Tỉnh Lâm Đồng.

– Dân ca Quan họ Bắc Ninh: Tỉnh Bắc Giang, Tỉnh Bắc Ninh.

– Hát Ca trù: Tỉnh Bắc Giang, Tỉnh Bắc Ninh, Tỉnh Hà Nội, Tỉnh Hà Tĩnh, Tỉnh Hải Dương, Tỉnh Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Tỉnh Hưng Yên, Tỉnh Nam Định, Tỉnh Nghệ An, Tỉnh Phú Thọ, Tỉnh Quảng Bình, Tỉnh Thái Bình, Tỉnh Thanh Hóa, Tỉnh Vĩnh Phúc.

– Hát Xoan ở Phú Thọ.

– Đờn ca Tài tử Nam Bộ: Tỉnh An Giang, Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Tỉnh Bạc Liêu, Tỉnh Bến Tre, Tỉnh Bình Dương, Tỉnh Bình Phước, Tỉnh Bình Thuận, Tỉnh Cà Mau, TP. Cần Thơ, Tỉnh Đồng Nai, Tỉnh Đồng Tháp, Tỉnh Hậu Giang, TP. Hồ Chí Minh, Tỉnh Kiên Giang.

– Dân ca Cao Lan: Xã Đèo Gia, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

– Dân ca Sán Chí: Xã Kiên Lao, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

– Dân ca Ví, Giặm xứ Nghệ: Tỉnh Hà Tĩnh, Tỉnh Nghệ An.

– Võ cổ truyền Bình Định.

– Múa rối nước: Tỉnh Hải Dương.

– Hội Gióng đền Phù Đổng và đền Sóc : TP. Hà Nội.

– Lễ hội Yên Thế: Thị trấn Cầu Gồ, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.

– Lễ hội Thổ Hà: Xã Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.

– Lễ hội Nhảy lửa của người Pà Thẻn: Xã Tân Bắc, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.

– Lễ hội Côn Sơn: Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

– Lễ hội Kiếp Bạc: Thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

– Lễ hội Chọi trâu Đồ Sơn: Quận Đồ Sơn, Tp. Hải Phòng.

– Lễ hội Cầu ngư ở Khánh Hòa.

– Lễ hội Gầu tào: Tỉnh Lào Cai, Tỉnh Hà Giang.

– Lễ hội Kỳ yên ở đình Gia Lộc: Thị trấn Trảng Bàng, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.

– Lễ hội Tháp Bà (Ponagar) Nha Trang: Tỉnh Khánh Hòa.

– Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ.

– Lễ cúng tổ tiên của người Lô Lô: Xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.

– Nghi lễ Cấp sắc của người Dao: Tỉnh Bắc Kạn, Tỉnh Hà Giang, Tỉnh Lào Cai, Tỉnh Yên Bái.

– Hát bả trạo: Huyện Thăng Bình, huyện Duy Xuyên, huyện Điện Bàn, thành phố Tam Kỳ và thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.

– Nghề dệt chiếu: Xã Định Yên, xã Định An, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.

– Nghi lễ Then của người Tày, người Nùng: Tỉnh Lạng Sơn.

– Nghệ thuật Khèn của người Mông: Tỉnh Hà Giang.