Tổng hợp Top 10+ năm 1800 là năm con gì hàng đầu

1.Vua Gia Long (1802-1819)

Vua Gia Long tên là Nguyễn Phúc Ánh (Anh), ngoài ra còn có tên là Chủng và Noãn, con thứ 3 của Nguyễn Phúc Côn (Luân) và bà Nguyễn Thị Hoàn. Nguyễn Phúc Ánh sinh ngày 15 tháng Giêng năm Nhâm Ngọ (8-2-1762). Năm 1775, lợi dụng sự suy sụp của triều đình chúa Nguyễn do cuộc khởi nghĩa Tây Sơn, quân Trịnh vào chiếm Phú Xuân khiến Nguyễn Phúc Ánh phải trốn vào Nam. Từ đó ông bôn tẩu gian nan, tìm đủ mọi cách chiêu tập lực lượng để giành lại vương quyền cho họ Nguyễn. Năm 1792, vua Quang Trung mất, quân Tây Sơn ngày càng yếu và quân Nguyễn ngày càng lớn mạnh. Năm 1801, quân Nguyễn do Nguyễn Phúc Ánh chỉ huy đã đánh chiếm Quy Nhơn và chiếm Thuận Hóa. Ngày 1-2-1802, Nguyễn Phúc Ánh lên ngôi Hoàng đế ở Phú Xuân, lấy niên hiệu là Gia Long, chính thức lập nên triều đại nhà Nguyễn. Tháng 3 năm 1804, vua Gia Long đổi quốc hiệu nước ta là Việt Nam . Gia Long làm vua được 18 năm (1802-1819), mất vào ngày 19 tháng Chạp năm Kỷ Mão (ngày 3 tháng 2 năm 1820), hưởng thọ 58 tuổi. Sau khi mất, bài vị vua Gia Long được đưa vào thờ ở Thế Miếu và có Miếu hiệu là Thế Tổ Cao Hoàng đế. Vua Gia Long có 31 người con (13 con trai và 18 con gái)

2. Vua Minh Mạng (1820-1840)

Vua Minh Mạng tên là Nguyễn Phúc Đảm, còn có tên là Kiểu, con thứ 4 của vua Gia Long và bà Nguyễn Thị Đang (Thuận Thiên Cao Hoàng hậu). Ông sinh ngày 23 tháng 4 năm Tân Hợi (25-5-1871) tại làng Tân Lộc, tỉnh Gia Định. Vua Minh Mạng lên ngôi vào tháng Giêng năm Canh Thìn (1820), làm vua được 21 năm (1820-1840). Trong thời gian ở ngôi, nhà vua đã có nhiều cải cách quan trọng: cho bỏ các dinh và trấn mà thành lập các tỉnh (cả nước được chia làm 31 tỉnh); định lại quan chế, đặt mức lương bổng của các quan tùy theo ngạch trật; thống nhất việc đo lường và thống nhất y phục; khuyến khích dân khai hoang lập ấp, sửa sang hệ thống giao thông, lập nhà Dưỡng tế ở các tỉnh để giúp đỡ những người nghèo khổ, tàn tật, già cả không nơi nương tựa… Đề cao Nho học và khuyến khích nhân tài ra giúp nước là một trong những việc rất được vua Minh Mạng chú trọng. Nhà vua cho lập Quốc Tử Giám, mở thêm kỳ thi Hội và thi Đình (thời Gia Long chỉ có thi Hương). Lãnh thổ Việt Nam dưới thời Minh Mạng được mở rộng nhất trong lịch sử và Việt Nam thực sự trở thành một quốc gia hùng mạnh. Vì vậy vào năm 1838, vua Minh Mạng cho đổi tên nước ta là Đại Nam. Vua Minh Mạng mất ngày 28 tháng Chạp năm Canh Tý (20-1-1841), hưởng thọ được 50 tuổi. Sau khi mất, bài vị vua Minh Mạng được đưa vào thờ ở Thế Miếu với Miếu hiệu Thánh Tổ Nhân Hoàng đế. Vua Minh Mạng có 142 người con (74 con trai, 68 con gái)

3. Vua Thiệu Trị (1841-1847)

Vua Thiệu Trị có tên là Nguyễn Phúc Miên Tông, ngoài ra còn có tên là Tuyền và Dung. Ông là con trưởng của vua Minh Mạng và bà Hồ Thị Hoa (Tá Thiên Nhân Hoàng hậu), sinh ngày 11 tháng 5 năm Đinh Mão (16-6-1807) tại ấp Xuân Lộc, phía Đông Kinh Thành Huế. Vua Thiệu Trị lên ngôi ngày 20 tháng Giêng năm Tân Sửu (11-2-1841), làm vua được 7 năm (1841-1847), mất ngày 27 tháng 9 năm Đinh Mùi (4-10-1847), hưởng thọ 41 tuổi. Sau khi mất, bài vị nhà vua được đưa vào thờ trong Thế Miếu và có Miếu hiệu Hiến Tổ Chương Hoàng đế. Vua Thiệu Trị có 64 người con (29 trai, 35 gái).

4. Vua Tự Đức (1848-1883)

Vua Tự Đức có tên là Nguyễn Phúc Hồng Nhậm, ngoài ra còn có tên là Thì. Ông là con thứ 2 của vua Thiệu Trị và bà Phạm Thị Hằng (Hoàng hậu Từ Dũ), sinh ngày 25 tháng 8 năm Kỷ Sửu (22-9-1829). Vua Tự Đức lên ngôi tháng 10 năm Đinh Mùi (1847), làm vua được 36 năm (1847-1883), mất ngày 16 tháng 6 năm Quý Mùi (19-7-1883), hưởng thọ 55 tuổi. Sau khi mất, bài vị nhà vua được đưa vào thờ trong Thế Miếu và có Miếu hiệu Dực Tông Anh Hoàng đế. Vua Tự Đức không con, ông nhận 3 người cháu gọi bằng chú làm con nuôi là: Nguyễn Phúc Ưng Chân (sau này là vua Dục Đức); Nguyễn Phúc Ưng Đường (sau này là vua Đồng Khánh); Nguyễn Phúc Ưng Đăng (sau này là vua Kiến Phúc).

5. Vua Dục Đức (1883, 3 ngày)

Vua Dục Đức tên là Nguyễn Phúc Ưng Ái, là con thứ 2 của Thụy Thái Vương Nguyễn Phúc Hồng Y và bà Trần Thị Nga. Ông sinh ngày 4 tháng 1 năm Quý Sửu (11-2-1853). Năm 1869, lúc 17 tuổi được vua Tự Đức chọn làm con nuôi và đổi tên là Ưng Chân, cho xây Dục Đức Đường để ở và giao cho Hoàng Quý Phi Vũ Thị Duyên (sau này là Lệ Thiên Anh Hoàng hậu) trông coi, dạy bảo. Vua Tự Đức mất để di chiếu truyền ngôi cho Ưng Chân, nhưng trong di chiếu có đoạn viết: “… Nhưng vì có tật ở mắt nên hành vi mờ ám sợ sau này thiếu sáng suốt, tính lại hiếu dâm cũng là điều chẳng tốt chưa chắc đã đảm đương được việc lớn. Nước có vua lớn tuổi là điều may cho xã tắc, nếu bỏ đi thì biết làm sao đây.” Lúc làm lễ lên ngôi, Ưng Chân đã cho đọc lướt đoạn này nên 3 ngày sau hai Phụ chính Đại thần là Tôn Thất Thuyết và Nguyễn Văn Tường đã phế bỏ Dục Đức theo lệnh của Từ Dũ Thái hoàng Thái hậu (mẹ vua Tự Đức) và Lệ Thiên Anh Hoàng hậu (vợ vua Tự Đức). Làm vua được 3 ngày chưa kịp đặt niên hiệu (Dục Đức chỉ là tên gọi nơi ở) thì Ưng Chân đã bị phế bỏ và giam vào ngục cho đến khi mất. Ông mất ngày 6 tháng 9 năm Giáp Thân (24-10-1884), thọ 32 tuổi. Đến thời vua Thành Thái (con vua Dục Đức) vào năm 1892 đã truy tôn cha mình là Cung Tôn Huệ Hoàng đế. Vua Dục Đức có 19 con (11 con trai và 8 con gái).

6. Vua Hiệp Hòa (1883, 4 tháng).

Vua Hiệp Hòa tên là Nguyễn Phúc Hồng Dật, còn có tên là Thăng, con thứ 29 của vua Thiệu Trị và bà Đoan Tần Trương Thị Thuận, sinh ngày 24 tháng 9 năm Đinh Mùi (1-1-1847). Vua Dục Đức bị phế bỏ, Hồng Dật được đưa lên ngai vàng vào ngày 30 tháng 7 năm 1883, lấy niên hiệu là Hiệp Hòa. Do có ý thân Pháp, vua Hiệp Hòa lên ngôi chưa được bao lâu thì bị triều đình Huế phế bỏ và buộc uống thuốc độc tự vẫn vào ngày 30 tháng 10 năm Quý Mùi (29-11-1883). Dưới thời Thành Thái vào năm 1891, ông được truy phong là Văn Lãng Quận vương. Vua Hiệp Hòa có 17 người con (11 trai, 6 gái).

7. Vua Kiến Phúc (1883-1884)

Kiến Phúc tên là Nguyễn Phúc Ưng Đăng, con thứ 3 của Kiên Thái Vương Nguyễn Phúc Hồng Cai và bà Bùi Thị Thanh. Ưng Đăng sinh ngày 2 tháng Giêng năm Kỷ Tỵ (12-2-1869). Năm 1870 lúc được 2 tuổi, Ưng Đăng được vua Tự Đức nhận làm con nuôi và giao cho bà Học Phi Nguyễn Thị Hương trông coi, dạy bảo. Sau khi vua Hiệp Hòa bị phế truất, vào ngày 2-12-1883, Ưng Đăng (15 tuổi) được đưa lên ngôi vua và đặt niên hiệu là Kiến Phúc. Vua Kiến Phúc ở ngôi được 8 tháng thì mất vào ngày 10 tháng 6 năm Giáp Thân (31-7-1884) lúc mới 16 tuổi. Sau khi mất, bài vị vua Kiến Phúc được đưa vào thờ trong Thế Miếu và có Miếu hiệu là Giản Tông Nghị Hoàng đế.

8. Vua Hàm Nghi (1884-1885)*

Vua Hàm Nghi tên là Nguyễn Phúc Ưng Lịch, còn có tên là Minh. Ông là con thứ 5 của Kiên Thái Vương Nguyễn Phúc Hồng Cai và bà Phan Thị Nhàn, sinh ngày 17 tháng 6 năm Tân Mùi (3-8-1871).

Sau khi vua Kiến Phúc mất, ngày 12 tháng 6 năm Giáp Thân (2-8-1884) Ưng Lịch được đưa lên ngôi vua, đặt niên hiệu là Hàm Nghi lúc mới 14 tuổi.

Binh biến năm Ất Dậu (5-7-1885) xảy ra, vua Hàm Nghi cùng quần thần ra Tân Sở, phát hịch Cần Vương, phát động phong trào kháng Pháp trên toàn quốc. Quân Pháp nhiều lần kêu gọi nhà vua quay về nhưng thất bại. Ngày 30 tháng 10 năm 1888, tên Trương Quang Ngọc (người hầu của vua) bị Pháp mua chuộc nên đem người bắt vua Hàm Nghi dâng cho Pháp.

Vua Hàm Nghi bị quân Pháp bắt đi đày ở Algérie vào ngày 13 tháng 1 năm 1889. Nhà vua sống ở đó cho đến lúc mất (4-1-1943), thọ 72 tuổi. Vua Hàm Nghi có 3 người con (1 trai, 2 gái).

9. Vua Đồng Khánh (1886-1888)

Vua Đồng Khánh tên là Nguyễn Phúc Ưng Thị, còn có tên là Đường và Biện. Ông là con trưởng của Kiên Thái Vương Nguyễn Phúc Hồng Cai và bà Bùi Thị Thanh, sinh ngày 12 tháng Giêng năm Giáp Tý (19-2-1864). Năm 1865 lúc được 2 tuổi, Ưng Thị được vua Tự Đức nhận làm con nuôi và giao cho bà Thiện Phi Nguyễn Thị Cẩm chăm sóc, dạy bảo.

Sau binh biến năm 1885, vua Hàm Nghi bỏ ngai vàng ra Tân Sở, triều đình Huế thương lượng với Pháp đưa Ưng Đường lên ngôi, đặt niên hiệu là Đồng Khánh.

Ở ngôi được 3 năm, vua Đồng Khánh bệnh và mất vào ngày 27 tháng 12 năm Mậu Tí (28-1-1889) lúc được 25 tuổi. Sau khi mất, bài vị vua Đồng Khánh được đưa vào thờ trong Thế Miếu và có Miếu hiệu là Cảnh Tông Thuần Hoàng đế. Vua Đồng Khánh có 10 người con (6 trai, 4 gái).

10.Vua Thành Thái (1889-1907)

Vua Thành Thái tên là Nguyễn Phúc Bửu Lân, còn có tên là Chiêu, con thứ 7 của vua Dục Đức và bà Từ Minh Hoàng hậu (Phan Thị Điểu), sinh ngày 22 tháng 2 năm Kỷ Mão (14-3-1879).

Vua Đồng Khánh mất, triều đình Huế được sự đồng ý của Pháp đã đưa Bửu Lân lên ngôi vào ngày 1 tháng 2 năm 1889 với niên hiệu là Thành Thái, lúc mới 10 tuổi.

Vua Thành Thái là người có tư tưởng tiến bộ (cắt tóc ngắn, lái ô tô, xuồng máy) và có tư tưởng chống Pháp. Vì vậy, sau 19 năm ở ngôi, dưới áp lực của Pháp, triều đình Huế lấy cớ nhà vua mắc bệnh tâm thần và buộc phải thoái vị. Sau đó, ông bị Pháp đưa đi an trí ở Vũng Tàu. Năm 1916, ông bị Pháp đem đi đày ở đảo Réunion (Châu Phi).

Năm 1947, ông được trở về sống ở Sài Gòn cho đến khi mất. Ông mất ngày 9 tháng 3 năm 1955, thọ 77 tuổi.

Vua Thành Thái có 45 người con (19 trai, 26 gái).

11. Vua Duy Tân (1907-1916)

Vua Duy Tân tên là Nguyễn Phúc Vĩnh San, còn có tên là Hoảng, con thứ 5 của vua Thành Thái và bà Nguyễn Thị Định, sinh ngày 26 tháng 8 năm Canh Tý (19-9-1900). Năm 1907, vua Thành Thái thoái vị, triều đình Huế đưa Hoàng tử Vĩnh San lên ngôi, lấy niên hiệu là Duy Tân lúc mới được 8 tuổi. Vua Duy Tân là vị vua lên ngôi nhỏ tuổi nhất trong 13 vua Nguyễn. Tuy nhiên nhà vua lại là người chững chạc, có khí phách của một bậc đế vương. Cũng như cha mình, vua Duy Tân là người có tư tưởng chống Pháp. Nhà vua đã cùng với Thái Phiên, Trần Cao Vân… vạch định cuộc nổi dậy chống Pháp vào ngày 3 tháng 5 năm 1916. Nhưng âm mưu bại lộ, nhà vua cùng Thái Phiên và Trần Cao Vân trốn ra khỏi Kinh Thành. 3 ngày sau, vua Duy Tân bị Pháp bắt và bị kết tội rồi đày sang đảo Réunion. Nhà vua mất ngày 21 tháng 11 năm Ất Dậu (25-12-1945) trong một tai nạn máy bay khi được 46 tuổi. Nhà vua được an táng tại nghĩa trang Thiên Chúa Giáo M’Baiki, thuộc Cộng Hòa Trung Phi. Ngày 6 tháng 4 năm 1987, nhà vua được cải táng trong khuôn viên của An Lăng (Lăng Dục Đức). Vua Duy Tân có 5 người con (3 trai, 2 gái)

12. Vua Khải Định (1916-1925)

Vua Khải Định tên là Nguyễn Phúc Bửu Đảo, còn có tên là Tuấn, con trưởng của vua Đồng Khánh và bà Dương Thị Thục (Hựu Thiên Thuần Hoàng hậu), sinh ngày 1 tháng 9 năm Ất Dậu (8-10-1885). Vua Đồng Khánh mất, Hoàng tử Bửu Đảo còn ít tuổi (4 tuổi) nên không được chọn làm vua. Đến năm 1916, sau khi vua Duy Tân bị Pháp đưa đi đày ở Réunion, triều đình Huế và người Pháp mới lập Bửu Đảo lên ngôi vua vào ngày 18-5-1916, lấy niên hiệu là Khải Định. Vua Khải Định ở ngôi được 10 năm thì bị bệnh nặng và mất vào ngày 20 tháng 9 năm Ất Sửu (6-11-1925), thọ 41 tuổi. Sau khi chết, bài vị nhà vua được đưa vào thờ trong Thế Miếu và có Miếu hiệu là Hoằng Tông Tuyên Hoàng đế. Vua Khải Định chỉ có một con trai là Hoàng tử Vĩnh Thụy (vua Bảo Đại).

13. Vua Bảo Đại (1926-1945)

Vua Bảo Đại tên là Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy, ngoài ra còn có tên là Thiển. Ông là con độc nhất của vua Khải Định và bà Hoàng Thị Cúc (bà Từ Cung), sinh ngày 23 tháng 9 năm Quý Sửu (22-10-1913). Hoàng tử Vĩnh Thụy được đưa sang Pháp học lúc mới 10 tuổi, đến khi vua Khải Định qua đời, ông về Huế lên ngôi vua vào ngày 8 tháng 1 năm 1926, lấy niên hiệu Bảo Đại, đây là vị vua cuối cùng của triều Nguyễn. Sau đó, ông lại tiếp tục sang Pháp học cho đến 8-9-1932 mới trở về Huế. Vua Bảo Đại ở ngôi cho đến 30 tháng 8 năm 1945 thì làm lễ thoái vị tại Ngọ Môn, giao chính quyền lại cho Chính phủ Cách mạng Lâm thời. Chế độ phong kiến chấm dứt, Bảo Đại sang Pháp và sống hết cuộc đời của vị vua lưu vong ở đó. Ông mất ngày 1 tháng 8 năm 1997 tại Pháp. Vua Bảo Đại có 5 người con (2 trai, 3 gái). Theo: http://tphue/

Top 15 năm 1800 là năm con gì biên soạn bởi Nhà Xinh

The Coffee House – Delivery 1800 6936

  • Tác giả: thecoffeehouse.com
  • Ngày đăng: 01/21/2022
  • Rate: 4.77 (311 vote)
  • Tóm tắt: … không chỉ là thức uống chăm da giữ dáng, mà còn là “vía may mắn” để năm mới … topping đầy đặn, “Cầu Toàn Kèo Thơm” mang ý nghĩa sung túc cho năm 2023.

Tóm tắt cuộc đời 13 vị VUA triều Nguyễn (17/10/2019)

  • Tác giả: quangthai.thuathienhue.gov.vn
  • Ngày đăng: 08/13/2022
  • Rate: 4.4 (465 vote)
  • Tóm tắt: Minh Mệnh hoàng đế (1820 – 1840). Vua húy là Hiệu, lại có tên là Đởm, sinh ngày 23 tháng giêng năm Tân Hợi (1789), là con thứ tư của …

Lịch vạn niên 1800 – Lịch 1800 năm Canh Thân – Lịch Âm Hôm Nay

  • Tác giả: licham.com.vn
  • Ngày đăng: 06/15/2022
  • Rate: 4.32 (461 vote)
  • Tóm tắt: Xem tất cả các lịch âm dương, lịch vạn niên năm 1800, xem ngày tốt, ngày xấu năm Canh Thân 1800 chi … Còn âm lịch là từ 1/1/1800 đến hết ngày 30/12/1800.

Thời trang những năm 1800 hồi sinh

Thời trang những năm 1800 hồi sinh
  • Tác giả: phunuonline.com.vn
  • Ngày đăng: 09/07/2022
  • Rate: 4.13 (498 vote)
  • Tóm tắt: Vòng cổ ôm sát là món phụ kiện phái đẹp những năm 1800 vô cùng ưa chuộng. Họ đeo vòng cổ không chỉ để làm đẹp mà còn nhằm mục đích bảo vệ cổ …
  • Kết quả tìm kiếm: Một trong những điểm đặc trưng nhất của thời trang giai đoạn 1800 là cổ áo cao với đường viền cổ rõ, cho thấy sự vững chãi cũng như tạo cảm giác uy quyền nơi người mặc. Chi tiết này thường được dùng khi thiết kế váy và áo. Thời xưa, phụ nữ diện …

Năm 1800 thuộc thế kỉ nào? – Hoc24

  • Tác giả: hoc24.vn
  • Ngày đăng: 02/04/2022
  • Rate: 3.86 (418 vote)
  • Tóm tắt: 18 bởi vì phải nếu tận cùng cùng năm đó là 00 thì thế kỉ đó vẫn là số đằng trước số 00 vì dụ:Năm 200 thuộc thế kỉ thứ 2…Kb với mình nha,k mình để mình …

Cacao và Sô cô la tại Việt Nam – Lịch sử vắn tắt – Marou Chocolate

Cacao và Sô cô la tại Việt Nam – Lịch sử vắn tắt - Marou Chocolate
  • Tác giả: marouchocolate.com
  • Ngày đăng: 08/28/2022
  • Rate: 3.7 (476 vote)
  • Tóm tắt: Nhưng chúng tôi cũng biết chắc chắn rằng một nhà truyền giáo, Đức Cha Gernot, đã thử nghiệm trồng cây cacao tại Bến Tre vào cuối những năm 1800.
  • Kết quả tìm kiếm: Mục tiêu hàng đầu lúc đó là sản lượng khi chính phủ tìm mọi phương án nhằm giảm thiểu rủi ro. Cột mốc kỷ lục 5000 tấn vào năm 2010 chỉ có thể bị xô đổ khi người nông dân chuyển sang trồng các loại cây có lợi nhuận trước mắt cao hơn như hồ tiêu hoặc …

Nam Canh Thân có hợp với nữ Nhâm Ngọ hay không?

  • Tác giả: phongthuyso.vn
  • Ngày đăng: 10/10/2022
  • Rate: 3.49 (458 vote)
  • Tóm tắt: Dưới đây là kết quả công cụ xem tuổi Nam 1800 Nữ 1822 có hợp nhau không? Lưu ý: Để xem hai tuổi Nam sinh năm 1800 có hợp với Nữ 1822 không được chính xác

Công nghiệp 4.0 là gì—Industrial Internet of Things (IIoT)?

  • Tác giả: epicor.com
  • Ngày đăng: 07/21/2022
  • Rate: 3.21 (531 vote)
  • Tóm tắt: Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên đã diễn ra từ cuối những năm 1700 đến đầu những năm 1800. Trong thời gian này, sản xuất đã phát triển từ tập trung vào lao …
  • Kết quả tìm kiếm: Từ cuối những năm 1950, cuộc cách mạng công nghiệp thứ ba dần bắt đầu nổi lên, khi nhà sản xuất bắt đầu kết hợp công nghệ điện—và cuối cùng là công nghệ máy tính—vào các nhà máy của họ. Trong giai đoạn này, các nhà sản xuất bắt đầu chứng kiến hoạt …

Năm 2022 là tuổi gì, mệnh gì và những tuổi nào hợp năm 2022

Năm 2022 là tuổi gì, mệnh gì và những tuổi nào hợp năm 2022
  • Tác giả: demxinh.vn
  • Ngày đăng: 09/30/2022
  • Rate: 3.07 (372 vote)
  • Tóm tắt: Tính theo mệnh · Do Kim khắc Mộc nên bố mẹ mệnh Mộc không nên sinh năm con 2022, điều này có nghĩa là bản mệnh của bé sẽ khắc với bố mẹ · Do Hỏa …
  • Kết quả tìm kiếm: Theo thuyết ngũ hành được chia thành 4 phương, 8 hướng. Những hướng tốt sẽ mang đến vận may và vượng khí cho chủ nhân. Ngược lại những hướng xấu sẽ mang đến những năng lượng tiêu cực và khiến gia chủ gặp những điều bất trắc, khó khăn trong cuộc …

Giới khoa học đã hiểu về biến đổi khí hậu từ những năm 1800

  • Tác giả: khoahocphattrien.vn
  • Ngày đăng: 08/07/2022
  • Rate: 2.85 (91 vote)
  • Tóm tắt: Đó là năm 1856. · Carbon dioxide là một chất khí không mùi, không vị, trong suốt, hình thành qua quá trình con người đốt cháy nhiên liệu, bao gồm …

Những danh thắng mang tính biểu tượng nhất của Singapore

  • Tác giả: visitsingapore.com
  • Ngày đăng: 05/13/2022
  • Rate: 2.74 (63 vote)
  • Tóm tắt: Ngày nay CHIJMES đã trở thành một trung tâm với nhiều cửa hàng, quán bar và nhà hàng, nhưng nơi này từng là trường Công giáo trong những năm 1800.

Thuật toán tính âm lịch

  • Tác giả: informatik.uni-leipzig.de
  • Ngày đăng: 10/29/2022
  • Rate: 2.59 (147 vote)
  • Tóm tắt: Dùng các công thức sau ta có thể chuyển đổi giữa ngày/tháng/năm và số ngày Julius. Phép chia ở 2 công thức sau được hiểu là chia số nguyên, bỏ phần dư: 23/4=5.

Khởi nguồn của chiến tranh nha phiến

Khởi nguồn của chiến tranh nha phiến
  • Tác giả: cand.com.vn
  • Ngày đăng: 10/27/2022
  • Rate: 2.5 (137 vote)
  • Tóm tắt: Đầu những năm 1800, một nhóm thương nhân người nước ngoài đã tích lũy … Mặc dù con tàu này chở bạc, nhưng thứ hàng hóa chính lại là một …
  • Kết quả tìm kiếm: Để duy trì hoạt động kinh doanh béo bở này cho người dân của mình, Anh cấm các quốc gia khác (gồm cả Mỹ) tham gia vận chuyển thuốc phiện từ Ấn Độ đến Quảng Châu. Người Mỹ buộc lòng phải tìm kiếm một nguồn thuốc phiện khác: Thổ Nhĩ Kỳ. Đầu thập niên …

Miền Bắc Italy trải qua tháng 10 nóng nhất kể từ năm 1800

  • Tác giả: baoangiang.com.vn
  • Ngày đăng: 09/03/2022
  • Rate: 2.58 (133 vote)
  • Tóm tắt: Theo các báo cáo trước đó của Hội đồng Nghiên cứu quốc gia Italy, năm nay có thể là năm nóng nhất ở nước này. Theo VĂN KHOA (TTXVN) …

Văn miếu Mao Điền, tỉnh Hải Dương

  • Tác giả: dsvh.gov.vn
  • Ngày đăng: 12/09/2022
  • Rate: 2.35 (151 vote)
  • Tóm tắt: Văn miếu Mao Điền thuộc làng Mao (còn gọi là làng Mậu Tài), xã Cẩm Điền, … là Văn miếu trấn Hải Dương được lập trong khoảng từ những năm 1740 đến 1800 …
  • Kết quả tìm kiếm: Là nơi thờ Thổ thần theo tín ngưỡng dân gian. Trong kháng chiến di tích bị tàn phá huỷ hoàn toàn. Sau ngày hòa bình lập lại (1954), nhân dân địa phương đã xây lại một gian nhỏ, mặt trước quay theo hướng Nam, diện tích gần 6m2. Công trình kiến trúc …