Cách làm tiểu luận kinh tế vi mô

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đề tài:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CUNG, CẦU, CÂN BẰNG

THỊ TRƯỜNG SỮA VINAMILK TẠI VIỆT NAM VÀ

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

NHÓM:
THÀNH VIÊN:

Trần Thị Ngân Hà 720H

Lư Tịnh Văn

Nguyễn Thị Thuỳ Trang

Lê Minh Khanh 720H

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………………….

 Lý do chọn đề tài ……………………………………………………………………………………….

  • LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………………….
    • Lý do chọn đề tài ……………………………………………………………………………………….
    • Khái quát thị trường sữa nước Vinamilk tại Việt Nam: ……………………………….
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ……………………………………………………………………..
  • PHÂN TÍCH CUNG – CẦU VÀ GIÁ CẢ THỊ TRƯỜNG ……………………………………..
    • Lý thuyết cung cầu:
      • a) CẦU:……………………………………………………………………………………………………..
      • b) CUNG:………………………………………………………………………………………………….
    • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI ……………………………………….
    • 1. Cầu của sản phẩm sữa Vinamilk tại thị trường Việt Nam …………………………..
      •  Thu nhập người tiêu dùng………………………………………………………………………..
      •  Thị hiếu người tiêu dùng………………………………………………………………………….
      •  Kỳ vọng của người tiêu dùng……………………………………………………………………
      •  Số lượng người tiêu dùng………………………………………………………………………..
    • 2. Cung của sản phẩm sữa Vinamilk tại thị trường Việt Nam …………………………
      •  Gía nguyên liệu đầu vào………………………………………………………………………….
      •  Công nghệ:…………………………………………………………………………………………….
      •  Người bán:…………………………………………………………………………………………….
      •  Kỳ vọng:……………………………………………………………………………………………….
  • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP …………………………………………………………………
    • 1. Tự chủ nguồn nguyên liệu ………………………………………………………………………..
    • 2. Đẩy mạnh chiến lược quảng cáo, PR sản phẩm cho công ty ………………………..
    • cao của các khách hàng mục tiêu. …………………………………………………………………… 3. Nghiên cứu nhu cầu, thiết kế sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
    • Covid – 19 ……………………………………………………………………………………………………… 4. Một số chương trình, giải pháp để giữ vững doanh thu trong bối cảnh đại dịch
  • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………………

 Khái quát thị trường sữa nước Vinamilk tại Việt Nam: ……………………………….

Theo Bộ phận Worldpanel thuộc Kantar, Vinamilk là thương hiệu được người tiêu dùng Việt Nam chọn mua nhiều nhất 8 năm liên tiếp trong báo cáo “Dấu chân thương hiệu 2020” (Brand Footprint)[ CITATION htt l 1033 ].

“Theo ông Phan Minh Tiên, Giám đốc Điều hành Marketing của Vinamilk, sữa nước là ngành hàng chủ lực được Vinamilk chú trọng đầu tư. Bên cạnh việc bảo đảm về chất lượng và giá trị dinh dưỡng cao cho sản phẩm, Vinamilk sẽ tập trung việc đa dạng hóa các dòng sản phẩm sữa nước để phù hợp với khách hàng thuộc mọi độ tuổi, mọi phân khúc và phát triển một cách có chọn lọc các dòng sản phẩm cao cấp”[ CITATION nha l 1033 ].

Theo báo thanh niên “Trong danh sách Top 100 do Nikkei công bố và có xếp thứ hạng, Vinamilk là đại diện duy nhất của Việt Nam góp mặt trong Top 50 Doanh nghiệp dẫn đầu, với vị trí thứ 25. Đặc biệt, theo bảng xếp hạng (BXH) do Nikkei công bố năm nay, chỉ có 3 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thực phẩm và đồ uống (F&B) góp mặt trong Top 50, trong đó có 1 của Việt Nam là Vinamilk” (năm 2018).

1. Tổng quan về thị trường trong các năm vừa qua: Theo báo cáo thường niên 2020 của công ty cổ phần Vinamilk, tổng doanh thu ngày càng tăng qua theo từng năm. Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) vừa công bố báo cáo tài chính quý 4 và cả năm 2020. Theo đó, trong quý 4/2020, doanh thu thuần hợp nhất của Vinamilk đạt 14 tỷ đồng, tăng 1,3% so với cùng kỳ 2019, trong đó: Kinh doanh trong nước ghi nhận doanh thu thuần 12 tỷ đồng, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước nhờ hợp nhất công ty cổ phần GTNFoods (GTN). Kinh doanh nước ngoài ghi nhận doanh thu thuần 2 tỷ đồng, trong đó xuất khẩu trực tiếp đóng góp 1 tỷ đồng và các chi nhánh nước ngoài đóng góp 769 tỷ đồng.

Trong quý 4/2020, Vinamilk liên tiếp nhận được các đánh giá xếp hạng về thương hiệu và hiệu quả sản xuất kinh doanh đến từ các tổ chức trong và ngoài nước, tiêu biểu như: Vinamilk là công ty duy nhất và đầu tiên của Việt Nam được vinh danh là “Tài sản đầu tư có giá trị của ASEAN”; Vinamilk là đơn vị dẫn đầu tốp 10 doanh nghiệp bền vững của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất năm 2020 và năm thứ 3 liên tiếp duy trì vị trí số 1 trong danh sách “100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam”[ CITATION bao l 1033 ]

Sữa tươi vinamilk cung cấp nhiều thành phần dinh dưỡng cho sức khỏe của mỗi người, cung cấp năng lượng, vitamin, canxi và các khoáng chất có lợi cho từng lứa tuổi.

Sản phẩm sữa tươi tiêu biểu nhất của Vinamilk hiện nay là:

Sữa tươi Vinamilk 100%: sản phẩm bao gồm hai loại: có đường và không đường, được đóng gói ở ba phân loại 1L, 180 ml và 110 ml.

Sữa bổ sung vi chất Vinamilk ADM Gold: sản phẩm hỗ trợ tăng trưởng chiều cao và tăng cường trí nhớ, giúp sáng mắt dành cho trẻ em. Có 2 cách đóng gói 110ml và 180ml có đường.

Sữa bịch Vinamilk: sản phẩm dinh dưỡng tiện dụng với giá tiền hợp lý. Có 3 hương vị khác nhau: dâu, sô cô la và vani trong 2 loại có đường và không đường. Đóng gói 200 ml và 220 ml.

Thức uống Cacao lúa mạch Super SuSu: sản phẩm bổ sung Choline và Vitamin B cho bé thêm năng động và học tập hiệu quả. Đóng gói dạng chai uống 180ml.

Sữa tươi cao cấp Vinamilk Twin Cows: sản phẩm có công nghệ đóng gói từ New Zealand với 2 loại không đường và có đường trong dung tích 1L.

Sữa tiệt trùng Flex: sản phẩm bổ sung canxi cho hệ xương khỏe mạnh. Loại không đường đóng gói 1L.

Sản phẩm được chế biến từ sữa lấy từ đàn bò được chăn nuôi bằng phương thức hữu cơ (phương thức chăn nuôi organic), theo nguyên tắc 3K

Hình 2: Đối với hàng thứ cấp thu nhập tăng làm đường cầu dịch chuyển sang trái.

  • Giá cả của các hàng hóa có liên quan:

 Hàng bổ sung.  Hàng thay thế.

  • Sở thích hay thị hiếu.

Hình 3. Sự thay đổi sở thích của người tiêu dùng sẽ làm đường cầu dịch chuyển

  • Kỳ vọng của người mua.

  • Số lượng người mua.  Đường cầu

  • Đường cầu cho thấy giá ảnh hưởng như thế nào đến lượng cầu, các yếu tố khác không đổi.

  • Khi một trong những yếu tố này thay đổi, đường cầu dịch chuyển.

  • Công nghệ.

  • Số lượng người bán.

  • Kỳ vọng.

 Đường cung

  • Đường cung biểu diễn giá ảnh hưởng như thế nào đến lượng cung, các yếu tố

khác không đổi.

  • Khi một trong những yếu tố này thay đổi, đường cung dịch chuyển.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐỀ TÀI ……………………………………….

1. Cầu của sản phẩm sữa Vinamilk tại thị trường Việt NamThu nhập người tiêu dùng Theo số liệu của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) tại Việt Nam trong đợt Covid 19, thu nhập bình quân tháng của người lao động là 5,2 triệu đồng, giảm trên 5% so với cùng kỳ năm ngoái. Người lao động phi chính thức bị giảm thu nhập nhiều hơn so với lao động chính thức, với mức giảm là 8,4% (giảm 4,7% so với cùng kỳ năm ngoái). Người lao động có bằng cấp, trình độ cao hơn thì mức giảm thu nhập ít hơn. Hơn nữa, người lao động bị mất việc làm, phải nghỉ giãn việc/nghỉ luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập,… Thu nhập là yếu tố quyết định khả năng mua của người tiêu dùng. Khi thu nhập thay đổi, khả năng mua hàng thay đổi, khiến cho cầu về dịch vụ và hàng hóa thay đổi. Với tình hình dịch bệnh Covid 19 hiện nay, người dân ngày càng quan tâm về sức khỏe dinh dưỡng, tăng cường sức đề kháng → sữa Vinamilk là mặt hàng thứ cấpcầu về sữa cũng tăng.  Giá cả của các hàng hóa liên quan: Hãng Sản phẩm Giá Vinamilk Sữa thanh trùng 900ml 35 409 Mộc Châu Sữa thanh trùng 900ml 38 000 Long Thành Sữa thanh trùng 900ml 40 000 Dalat Milk Sữa thanh trùng 900ml 39 000

Với chính sách giữ nguyên giá nhưng chất lượng cao hơn, Vinamillk vẫn đảm bảo lợi nhuận và cạnh tranh tốt đối với các doanh nghiệp khác cùng kinh doanh sữa tiệt trùng  người tiêu dùng vẫn tin tưởng sử dụngcầu tăngThị hiếu người tiêu dùng Thực tế ghi nhận năm 2019 là một năm bứt phá của Vinamilk trên khía cạnh đổi mới khi cho ra mắt gần 20 sản phẩm mới và nắm bắt các xu hướng dinh dưỡng tiên tiến và cao cấp như dòng sản phẩm Organic Gold, sữa gạo Zori, thức uống năng lượng Power, trà sữa Happy Milk Tea, sữa bột trẻ em Yoko… Đồng thời, Vinamilk cũng thay đổi hình ảnh của chuỗi cửa hàng giới thiệu sản phẩm Giấc Mơ Sữa Việt để tạo ra những trải nghiệm mua sắm mới mẻ, hiện đại hơn cho người tiêu dùng.

2. Cung của sản phẩm sữa Vinamilk tại thị trường Việt NamGía nguyên liệu đầu vào Giá nguyên liệu WMP (bột sữa nguyên kem) đã tăng gần 10% kể từ tháng 7 và hơn 17% tính từ đầu năm 2019, tạo áp lực lên biên lợi nhuận của Vinamilk trong quí cuối năm 2019 cũng như cả năm 2020.

Chứng khoán SSI cho rằng chi phí nguyên liệu sữa tăng đã ảnh hưởng đến biên lợi nhuận của Vinamilk trong quí. Biên lợi nhuận gộp chung là 47% trong quí III/ (so với 48% trong quí II/2019 và 47,4% trong quí III/2018).

Hình 2 Doanh thu thuần của Vinamilk

Công nghệ: Điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của Việt Nam không thuận lợi cho chăn nuôi bò sữa, nhưng nhờ ứng dụng công nghệ và đầu tư bài bản  tăng năng suất  cung tăng

Một mô hình nổi là TTBS Vinamilk Organic Đà Lạt, đây cũng là TTBS Organic chuẩn Châu Âu đầu tiên của Việt Nam tại thời điểm khánh thành vào năm 2017. Đầu tư lớn để xây dựng theo chuẩn Organic

châu Âu khắt khe, sau hơn 3 năm đi vào hoạt động, trang trại này đang gặt hái những kết quả rất tích cực. Với quy mô đàn ban đầu là 500 con, đến nay đàn bò Organic của Vinamilk hiện đạt 1 con  cung cấp nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm sữa tươi, sữa chua Organic của Vinamilk. Tại Lâm Đồng, Vinamilk hiện đang vận hành 2 trang trại chuẩn Organic Châu Âu với diện tích gần 140ha. [ CITATION kie l 1033 ]

Một số dự án sắp đi vào hoạt động trong thời gian tới như TTBS Quảng Ngãi với tổng diện tích rộng hơn 90ha, quy mô 4 con. Dự án này có đầu tư ban đầu lên đến 700 tỷ đồng, được ứng dụng công nghệ cao vào chăn nuôi và quản lý, dự kiến sẽ cung ứng khoảng 20 triệu lít sữa tươi nguyên liệu mỗi năm cho thị trường.  cung tăng

Người bán: Logistic và phân phối hiệu quả trên các kênh bán hàng giúp Vinamilk đảm bảo việc cung cấp sản phẩm nhanh chóng, đầy đủ ngay trong điều kiện giãn cách xã hội vào những tháng đầu năm.  Kênh bán hàng truyền thống: Vinamilk hiện có chuỗi 430 cửa hàng “Giấc Mơ Sữa Việt” cho đến gần 251. điểm bán lẻ. Mới đây, hệ thống “Giấc mơ Sữa Việt” của doanh nghiệp này vừa chính thức vượt mốc 500 cửa hàng trên cả nước, phủ cả 63 tỉnh, thành phố.

Hình 3 Biên lợi nhuận của Vinamilk

Hình 4 Đàn bò Organic được chăn thả trên những cánh đồng của Trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP …………………………………………………………………

1. Tự chủ nguồn nguyên liệu ………………………………………………………………………..

Do nhu cầu sữa tươi của người dùng ngày càng tăng cao, nguồn nguyên liệu của trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu sản xuất, còn 70% là nhập khẩu từ New Zealand, Mỹ, Eu và Nhật Bản. Chính bởi vậy, chi phí đầu vào tăng và giá thành sản phẩm cũng tăng lên. Do vậy, công ty cần tập trung đầu tư thêm những trang trại bò sữa theo tiêu chuẩn quốc tế , cùng với những máy móc thiết bị hiện đại giúp giảm thiểu chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.

2. Đẩy mạnh chiến lược quảng cáo, PR sản phẩm cho công ty ………………………..

Hoạt động Marketing của công ty chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi Miền Bắc lại chưa được công ty đầu tư mạnh cho các hoạt động Marketing, điều này có thể dẫn đến việc công Vinamilk mất dần thị trường vào tay các đối thủ cạnh tranh của mình như Dutch Lady, Abbott… Vì thế công ty cần đẩy mạnh các hoạt động marketing từ:

 Đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo, marketing ở cả hai khu vực Bắc, Trung  Quảng cáo trên các kênh báo chí online, cho ra những bài viết sâu về sản phẩm  Quảng cáo ngoài trời với bảng, hộp đèn ở những điểm công cộng như xe bus, trường học, bệnh viện…  Tích hợp Marketing trên các nền tảng Social Media: Facebook, Instagram, Gapo…  Đặc biệt đẩy mạnh quảng cáo trên nền tảng Youtube với những Short-clip độc đáo, gây ấn tượng

cao của các khách hàng mục tiêu. …………………………………………………………………… 3. Nghiên cứu nhu cầu, thiết kế sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng

càng cao của các khách hàng mục tiêu. Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Vinamilk là sữa tươi: thực phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng nên chất lượng và hàm lượng dinh dưỡng của sản phẩm luôn là điều người dùng quan tâm nhất. Tâm lý “sính ngoại” của người tiêu dùng Việt, thích dùng hàng nước ngoài xách tay hơn hàng nội địa cũng là một trong những thách thức của Vinamilk nói riêng cũng như toàn ngành sữa trong nước nói chung. Để cạnh tranh trong thị trường sữa, Công ty cần đầu tư vào cơ sở vật chất, máy móc, nhà máy và Viện Nghiên cứu dinh dưỡng nhằm phát triển các công thức dinh dưỡng, ứng dụng các tiến bộ khoa học về dinh dưỡng của châu Âu và thế giới vào các nhà máy nội địa, nhưng phù hợp với thể trạng đặc thù của trẻ em và người tiêu dùng Việt Nam.

Covid – 19 ……………………………………………………………………………………………………… 4. Một số chương trình, giải pháp để giữ vững doanh thu trong bối cảnh đại dịch

dịch Covid – 19