Những chất làm mất màu thuốc tím

Câu hỏi: Những chất làm mất màu thuốc tím.

Câu trả lời:

1. Hiđrocacbon no (ankan, xicloan):

2. Hiđrocacbon không no (anken, ankan, ankin)

3. Aren (benzen và các chất đồng đẳng)

4. Dẫn xuất halogen

5. Rượu (rượu và polyancol)

6. Phenol

7. Amin

8. Xeton

9. Axit

10. Este

11. glucozơ và fructozơ

Nội dung câu hỏi này nằm trong phần kiến ​​thức về chất tạo màu KMNo4, hãy cũng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu chi tiết hơn nhé!

1. Hiđrocacbon no (ankan, xicloankan)

– Có thể nhận biết ankan và xicloan (n> = 5) bằng tính trơ hóa học với hầu hết các thuốc thử thông thường như không làm mất màu nước Br2KMnO4… Và cũng không tan trong H. axit2VÌ THẾ4 Cycloalkanes (n> = 4) tan trong H2VÌ THẾ4 rắn, làm mất màu nước Br2 trong Cl4 nhưng không làm mất màu dd KMnO4 Các hydrocacbon có 1-4 nguyên tử C tồn tại ở trạng thái khí

2. Hiđrocacbon không no (anken, ankan, ankin)

– Tan trong CHÚNG2VÌ THẾ4 đặc biệt

– Nhận biết sự không bão hòa: làm mất màu dd Br2 (nâu đỏ), dd KMnO4 (màu tím) do phản ứng cộng và phản ứng oxi hóa xảy ra không hoàn toàn

– Nhận biết ank-1-in: tạo kết tủa vàng với dd AgNO3/NHỎ BÉ3tạo kết tủa đỏ với dd CuCl / MIN3

– Xác định công thức cấu tạo của anken bằng phương pháp ozon phân hoặc oxi hóa bằng KMnO4/ H+. Dựa vào cấu tạo của các sản phẩm, suy ra công thức cấu tạo của anken Phân biệt hiđrocacbon chứa liên kết đôi C = C và liên kết ba C- = C bằng phản ứng cộng nước (H+). Nếu rượu được sản xuất, nó là một hiđrocacbon có chứa một liên kết đôi. Nếu một anđehit / xeton được tạo thành, nó là một hiđrocacbon có chứa một liên kết ba

3. Aren (benzen và các chất đồng đẳng)

– Nhận biết benzen: chất lỏng không màu, không tan trong nước (hơi nổi lên trên), có mùi thơm đặc trưng, ​​không làm mất màu dd Br2 và KMnO4.

– Nhận biết các đồng đẳng của benzen: không làm mất màu dd Br2không tan trong nước, có màu nhạt trong dd KMnO4 khi đun nóng (do phản ứng ở mạch nhánh C)

– Có thể phân biệt Aren với anken và xicloankan bằng H2VÌ THẾ4 rắn (aren có thể hòa tan)

4. Dẫn xuất halogen

– Nhận biết sự có mặt của halogen: Dùng giấy lọc tẩm rượu nhỏ vài giọt hoá chất quan tâm (chất lỏng hoặc dung dịch trong rượu) rồi đốt cháy rồi thu sản phẩm cháy vào phễu thuỷ tinh đậy kín dd AgNo.3 và lộn ngược. Nếu hóa chất được nhận biết là dẫn xuất halogen, kết tủa màu trắng hoặc vàng sẽ hình thành trên thành phễu (bạc halogenua). Kết tủa này sẽ tan nếu thêm amoniac.

– Phân biệt các loại dẫn xuất halogen: dùng AgNO. dung dịch3 trong rượu cho trực tiếp dẫn xuất halogen cần quan tâm. Tùy thuộc vào bậc của dẫn xuất halogen (độ linh động của nguyên tử halogen), phản ứng tạo bạc halogenua có thể nhanh hay chậm hoặc không.

Ví dụ: Alyl, benzylhalogenide: kết tủa rất nhanh ở nhiệt độ phòng

– Dẫn xuất halogen bậc ba: kết tủa nhanh ở nhiệt độ thường

– Dẫn xuất halogen thứ cấp: kết tủa ngay khi đun nóng

– Các dẫn xuất halogen chính: kết tủa khi đun lâu hơn

– Dẫn xuất vinyl và phenylhanid: không tạo kết tủa. Có thể phân biệt các dẫn xuất halogen dựa vào phản ứng thủy phân. Sau đó, tùy thuộc vào đặc điểm của sản phẩm thủy phân có thể suy ra công thức cấu tạo của dẫn xuất halogen ban đầu.

5. Rượu (rượu và polyancol)

– Rượu nguyên chất: thêm Na vào sẽ tan và sủi bọt khí không màu. Dung dịch rượu: Cho axit axetic rồi đun nóng trong H2SO4 đặc có mùi thơm tạo thành este.

6. Phenol

– Có thể phát hiện phenol bằng cách cho phản ứng với dung dịch NaOH, khi phản ứng với dung dịch NaOH, phenol (đục vì ít tan) chuyển thành muối C6H5ONa (trong suốt và tan). Khi thổi khí CO2 thành một dung dịch trong suốt C6H5ONa nhận thấy dung dịch bị vẩn đục trở lại do sự tạo thành C.6H5Ban đầu ONa (ít tan) Phenol phản ứng với dd Br2 tạo ra 2,3,6-tribromphenol kết tủa trắng. Có thể phân biệt rượu và phenol với các hợp chất hữu cơ khác bằng phản ứng tạo phức màu với xeri amoni nitrat tạo phức màu đỏ (NH4)2Ce (KHÔNG)6. Thuốc thử này có màu vàng nhạt, nếu giả sử là ancol thì tạo phức màu xanh nâu là phenol. Nhận biết phenol bằng phản ứng với dung dịch FeCl.3 Tạo phức phenolat của sắt với màu tím: 6C6H5OH + FeCl3 + 6 NHÀ+ + 3Cl-

7. Amin

– Nhận biết amin mạch hở: làm giấy quỳ chuyển sang màu xanh. Các amin khí đều có mùi khai, tạo khói trắng với HCl đặc Các amin thơm đều phản ứng với dung dịch Br2 tạo kết tủa trắng như phenol, nhưng nếu Br dư. Được sử dụng,2 tạo thành kết tủa màu vàng. Sự khác biệt giữa phenol và anilin là phenol tan trong kiềm và anilin tan trong axit.

8. Xeton

– Có thể nhận ra metylketone R-CO-CH3 bằng phản ứng iodoform (tác dụng với I3 trong môi trường kiềm) tạo ra CHI3 kết tủa vàng

9. Axit:

– Phản ứng với Na hoặc bột Fe tạo khí không màu

– Làm đỏ quỳ tím.

Axit cacboxylic và phenol đều tan trong kiềm nhưng có thể phân biệt chúng bằng quỳ tím (phenol không đổi màu) hoặc phản ứng với muối cacbonat (axit giải phóng khí CO2).2phenol không phản ứng) Axit forocmic tham gia phản ứng tráng bạc, phản ứng với Cu (OH)2 Cu. kết tủa2Gạch đỏ

– Để phân biệt các dẫn xuất khác nhau của axit (axit clorua, anhiđrit axit, este, amit) có thể dùng dung dịch AgNO.3 (axit clorua cho kết tủa trắng AgCl), dd NaOH: axit clorua: cho phản ứng mạnh, tan ngay Axit anhiđrit: tan ngay khi đun nóng Aste: chỉ tan khi sôi mà không giải phóng amoniacAxit: cũng tan khi sôi, đồng thời thoát khí NHỎ3 chuyển sang màu xanh lá cây quỳ

10. Este

– Dùng phản ứng thủy phân và nhận biết sản phẩm tạo thành

Phân biệt este và axit bằng phản ứng với kim loại

11. glucozơ và fructozơ

– Phản ứng với dd AgNO3/NHỎ BÉ3 tạo thành kết tủa Ag

– Phản ứng với Cu (OH)2 làm dd có màu xanh đậm, đun nóng cho Cu vào2O kết tủa đỏ gạch. Để phân biệt glucozơ và fructozơ, người ta thử bằng dung dịch brom, sau đó thử bằng dung dịch FeCl.3chỉ có glucozơ tạo kết tủa xanh vàng

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 11, Hóa 11