Tìm hiểu về các loại bằng lái ô tô thông dụng nhất tại Việt Nam năm 2022

Hãy cùng anycar tham khảo về những loại giấy phép lái xe ô tô phổ biến nhất tại Việt Nam trong năm 2022. Theo quy định của luật giao thông đường bộ và thông tư số 12/2017/TT-BGTVT, giấy phép lái xe được phân loại theo từng loại phương tiện điều khiển tương ứng.

  • Các loại giấy phép lái xe mới được đề xuất trong dự thảo Luật Giao thông đường bộ 07/2020.
  • Những biển báo giao thông trên đường bạn cần phải nắm rõ.
  • Chỉ dẫn mua ô tô trả góp an toàn nhất.
  • Các loại bằng lái xe ô tô thông dụng

    Có 3 loại giấy phép lái xe hạng B là B1 số tự động, B1 và B2, được quy định trong thông tư 12/2017/TT-BGTVT về đào tạo, kiểm tra và cấp giấy phép lái xe ô tô đường bộ của Bộ Giao thông Vận tải.

    Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động có giới hạn và không được phép sử dụng để lái xe chuyên nghiệp, trong khi đó giấy phép lái xe hạng B2 thì không bị giới hạn này.

    Bằng lái xe hạng B1 số tự động

    Giấy phép lái xe loại B1 tự động.
    Mẫu bằng lái xe hạng B1 số tự động

    Sử dụng bằng lái xe hạng B1 số tự động để cấp cho những người sở hữu xe không phải chuyên nghiệp và sử dụng các loại xe có hệ thống số tự động và các loại xe sau đây.

  • Xe tự động chở được 9 người, bao gồm cả chỗ ngồi của tài xế.
  • Phương tiện vận chuyển hàng hóa, bao gồm cả phương tiện đặc biệt với hộp số tự động và khả năng chở hàng dưới 3.500 kg.
  • Xe hơi được sử dụng cho những người có khuyết tật.
  • Một loại giấy phép lái xe được nhiều người chọn là Bằng lái xe hạng B1 số tự động. Đây là lựa chọn chủ yếu dành cho những cá nhân sở hữu xe ô tô số tự động vì tính dễ học và nhanh tiếp thu hơn so với các loại giấy phép khác, tiết kiệm thời gian thi. Tuy nhiên, Bằng lái xe này có một số hạn chế như không được phép sử dụng để hành nghề lái xe kinh doanh, dịch vụ vận tải, vận chuyển hàng hóa hoặc lái xe số sàn. Hiện nay, sự phổ biến của giấy phép lái xe này phụ thuộc vào xu hướng sản xuất ô tô số tự động của các hãng xe ô tô nổi tiếng.

    Bằng lái xe hạng B1

    Cấp giấy phép lái xe hạng B1 cho những người không phải tài xế chuyên nghiệp, cho phép lái cả xe số tự động và số sàn, bao gồm cả các phương tiện hạng B1 số tự động. Giấy phép này cho phép điều khiển một số loại xe, trong đó có:

  • Xe ô tô chở được tối đa 9 người, bao gồm cả chỗ ngồi của người lái.
  • Xe tải, bao gồm cả xe tải chuyên dụng có khối lượng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
  • Xe kéo kéo một rơ moóc có khối lượng thiết kế dưới 3.500 kg.
  • Bằng lái xe hạng B1 thông thường này ít được nhiều người lựa chọn vì bị giới hạn trong việc không được phép lái xe kinh doanh hoặc vận tải dịch vụ. Nhiều người có xu hướng chọn bằng lái xe hạng B1 loại tự động hơn hoặc họ muốn học một loại bằng lái xe cao hơn, đó là bằng lái xe hạng B2.

    Bằng lái xe hạng B2

    Bằng lái xe hạng B2 là loại bằng lái xe cần thiết để lái các loại xe có trọng lượng tối đa dưới 3.500 kg và số chỗ ngồi tối đa là 9 chỗ ngồi (bao gồm cả ghế ngồi của người lái).
    Bằng lái xe hạng B2

    Xe mô tô có dung tích xi-lanh từ 50cc đến dưới 175cc, xe ô tô tải có trọng tải dưới 3,5 tấn, xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (không tính ghế lái), xe ô tô tải trọng lượng từ 3500 kg đến dưới 7500 kg. Bằng lái xe B2 thường được xem là loại bằng cơ bản nhất và dễ dàng để đạt được.

  • Tài xế lái xe từ 4 đến 9 chỗ và xe chuyên dùng có khối lượng thiết kế dưới 3,5 tấn.
  • Các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
  • Bằng lái xe ô tô hạng B2 là loại bằng lái phổ thông và cơ bản được nhiều người mới học lái xe ô tô lựa chọn bởi tính tiện dụng và đặc biệt là sẽ được phép hành nghề lái xe và sử dụng hầu hết các loại xe cơ bản tại Việt Nam. Tuy nhiên, có một số lưu ý về loại bằng này, bao gồm việc kỳ hạn của bằng lái xe ô tô hạng B2 chỉ kéo dài trong 10 năm kể từ ngày cấp. Vì vậy, sau một thời gian sử dụng, chủ bằng phải xin cấp lại giấy phép.

    Bằng lái xe hạng C

    Bằng lái xe hạng C cho phép người lái điều khiển các loại xe ô tô có trọng tải dưới 3,5 tấn và số chỗ ngồi từ 10 đến 30 chỗ ngồi. Đây là một trong những bằng lái xe phổ biến và cần thiết cho những người muốn lái xe công nghiệp hoặc kinh doanh vận tải.
    Bằng lái xe hạng C

    Các phương tiện có khối lượng trên 3500KG sẽ được lái bởi những người lái xe ô tô tải chuyên nghiệp có bằng lái xe hạng C. Nói cách khác, những người sở hữu bằng lái xe hạng C sẽ điều khiển các loại phương tiện sau đây:

  • Xe tải, bao gồm cả xe chuyên dụng có khả năng chở hàng từ 3500KG trở lên.
  • Xe kéo được sử dụng để kéo rơ moóc có khối lượng từ 3500KG trở lên.
  • Bao gồm các phương tiện cho phép người có bằng lái loại B1 và B2 điều khiển.
  • Một trong các thể loại bằng lái xe ô tô là hạng C, có thể đào tạo trực tiếp và kiểm tra để nhận được bằng lái. Chú ý rằng loại bằng này cũng có thời hạn và thời gian hiệu lực là 03 năm. Sau khi đã trải qua 03 năm kể từ ngày cấp, người lái xe phải gia hạn bằng lái.

    Bằng lái xe hạng D

    Bằng lái xe hạng D là loại bằng lái phổ biến nhất được cấp cho người có khả năng lái xe tải, xe buýt hoặc các loại xe hạng nặng khác. Để đạt được loại bằng này, người lái cần phải đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật lái xe và an toàn giao thông.
    Bằng lái xe hạng D

    Người lái xe chuyên nghiệp thường sử dụng giấy phép lái xe loại D để chở khách theo thỏa thuận hợp đồng, cung cấp dịch vụ vận tải và kinh doanh trong lĩnh vực này. Giấy phép lái xe loại D được thiết kế cho các loại xe có sức chứa lớn.

    Giấy phép lái xe hạng D chủ yếu dành cho người lái xe có thể điều khiển các phương tiện sau đây:

  • Xe ô tô chở khách có thể chứa từ 10 đến 30 chỗ ngồi, bao gồm cả ghế ngồi của tài xế.
  • Các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng B1., B2 và C
  • Để đạt được bằng lái xe hạng D, học viên cần phải có những loại bằng thấp hơn như B2 và C trước. Ngoài ra, người học bằng lái xe hạng D cần có trình độ trung học phổ thông trở lên. Bằng lái xe hạng D có kỳ hạn là 03 năm và sau khi hết hạn, chủ bằng cần phải gia hạn thêm.

    Bằng lái xe hạng E

    Bằng lái xe hạng E là loại giấy phép lái xe cao cấp, cấp cho người sở hữu sau khi hoàn thành các khóa đào tạo và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ năng lái xe và kiến thức về luật giao thông. Bằng lái này cho phép người sử dụng lái những loại xe có trọng tải lớn và có khả năng vận chuyển hàng hóa quy mô lớn.
    Bằng lái xe hạng E

    Nhiều loại xe có khả năng chở nhiều người và số lượng ghế ngồi tăng hơn so với loại D, thường được lái bởi các tài xế có bằng lái E. Các loại xe này bao gồm:

  • Xe ô tô chở khách với số lượng ghế ngồi trên 30.
  • Các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng B1., B2, C và D.
  • Để đạt được bằng lái xe hạng E, các học viên cần tiến hành học tập và thi đỗ các loại bằng lái xe B2, C, D trước đó. Tuy nhiên, để được phép học và thi bằng lái xe này, họ phải có kinh nghiệm lái xe hạng D trong ít nhất 5 năm và đáp ứng đầy đủ các điều kiện. Quy định về bằng lái xe hạng E tương tự như bằng lái xe hạng D.

    Bằng lái xe hạng F

    Bằng lái xe hạng F là loại bằng cấp cao nhất trong hệ thống giấy phép lái xe, cho phép người sử dụng lái các phương tiện giao thông có trọng lượng và kích thước lớn như xe tải, xe khách, xe container và các loại xe chuyên dụng khác.
    Bằng lái xe hạng F

    Hiện tại, để có được bằng lái xe loại F, người lái xe cần có kinh nghiệm nhiều năm và hiểu biết sâu sắc về kỹ thuật lái xe. Bằng lái này chỉ được cấp cho những người đã có sở hữu các loại bằng lái hạng B2, C, D và E. Nó được sử dụng để điều khiển các loại xe rơ moóc có trọng tải thiết kế trên 750KG, sơ mi rơ moóc và ô tô khách nối toa. Có các quy định cụ thể để có được bằng lái này.

    Người lái xe ô tô được xếp hạng FB2 để lái các loại xe theo quy định tại giấy phép lái xe hạng B2, bao gồm kéo rơ moóc và được phép điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2.

    Giấy phép lái xe hạng FC được cấp cho tài xế ô tô có thể lái các loại xe được quy định trong giấy phép lái xe hạng C, bao gồm xe kéo rơ moóc và xe đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc, cũng như các loại xe quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và FB2.

    Hạng FD được cấp cho tài xế lái các loại xe theo quy định trong giấy phép lái xe hạng D, bao gồm cả kéo rơ moóc và các loại xe được phép lái theo giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2.

    Người lái xe ô tô sẽ được cấp hạng FE để điều khiển các loại xe được quy định trong giấy phép lái xe hạng E, bao gồm xe kéo rơ moóc, ô tô chở khách nối toa và các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2 và FD.

    Giấy phép lái xe giường nằm và xe buýt

    Giấy phép lái xe tuyến đường dài và xe khách.
    Giấy phép lái xe giường nằm và xe buýt

    Theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 của Điều này, loại giấy phép lái xe được áp dụng cho tài xế lái ô tô khách giường nằm và ô tô khách thành phố (dùng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt). Số ghế ngồi trên xe được tính theo số ghế trên xe ô tô khách cùng loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ sử dụng ghế ngồi.

    Một số điều kiện đối với người học lái xe

    Một số yêu cầu đối với học viên lái xe.
    Một số điều kiện đối với người học lái xe

    Để được đào tạo lái xe ô tô, cá nhân phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

    Với vai trò như một công dân của Việt Nam, những người nước ngoài có thể được phép cư trú, làm việc hoặc học tập tại đất nước này.

    Theo quy định, người học muốn nâng hạng giấy phép lái xe có thể học trước nhưng chỉ được tham gia kỳ thi khi đủ tuổi tính đến ngày dự thi, sức khỏe và trình độ văn hóa theo quy định.

    Sau khi đủ kinh nghiệm lái xe hoặc thực hiện công việc đủ lâu, học viên sẽ được nâng cấp giấy phép lái xe. Để đạt được mục tiêu này, họ cần phải lái xe an toàn trong một số quãng đường nhất định.

  • Thời gian cầm lái từ 01 năm trở lên và lái xe đảm bảo an toàn trên 12.000 km sẽ được thăng hạng từ B1 số sàn lên B1 số tự động.
  • Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;.
  • Thăng hạng từ hạng F sẽ đạt được hạng B2, C, D, E tương ứng. Thăng hạng lên FC sẽ đạt được hạng D, E. Điều kiện để thăng hạng là có thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và lái xe an toàn ít nhất 50.000 km trở lên. Thăng hạng từ hạng B2 sẽ đạt được hạng C, từ hạng C sẽ đạt được hạng D và từ hạng D sẽ đạt được hạng E.
  • Kinh nghiệm lái xe trong vòng 05 năm và quãng đường lái xe an toàn từ 100.000 km trở lên, yêu cầu bằng lái xe hạng B2 nâng lên thành bằng lái xe hạng D, và bằng lái xe hạng C nâng lên thành bằng lái xe hạng E.
  • Để nâng cấp bằng lái xe lên hạng D, E, thì người học cần có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng tương đương.

    Những câu hỏi thường gặp về bằng lái xe ô tô

    Anycar sẽ tập trung lại một số câu hỏi thường xuyên liên quan đến giấy phép lái xe ô tô mà nhiều người đọc đã gửi đến.

    Thi bằng lái xe ô tô bao nhiêu tiền?

    Tuỳ vào địa chỉ nơi bạn đăng ký, học phí thi lái xe ô tô hạng B2 hiện nay thường dao động từ 14 triệu đến 20 triệu đồng cho một khóa học.

    Bằng lái xe ô tô nào cao nhất?

    Đạt đến mức cao nhất là bằng lái xe ô tô hạng FE hiện nay. Những cá nhân sở hữu loại bằng này có thể điều khiển mọi loại xe mà bằng lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2 và FD được cho phép.