Công dụng thuốc h5000 | Vinmec

Vitamin B1 hay Thiamin trong thuốc Neovit H5000 thực tế không có tác dụng dược lý, thậm chí khi dùng liều cao. Thiamin pyrophosphat, dạng thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hóa carbohydrate làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha – cetoacid (như pyruvat) hay alpha – ketoglutarate và sử dụng pentose trong chu trình hexose-monophosphat.

Nhu cầu Thiamin hàng ngày là khoảng 0.9-1.5 mg cho nam giới và 0.8 đến 1.1 mg cho nữ giới khỏe mạnh. Nhu cầu thiamin thay đổi theo lượng carbohydrate bổ sung và tốc độ chuyển hóa. Điều này có ý nghĩa thực tế trong quá trình nuôi dưỡng bệnh nhân bằng đường tĩnh mạch và ở người có nguồn năng lượng calo lấy chủ yếu từ dextrose (glucose).

Thiếu hụt Thiamin dẫn đến bệnh Beriberi (bệnh tê phù), trường hợp nhẹ gây ra các biểu hiện trên hệ thần kinh như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác chi và tăng hoặc mất cảm giác. Đồng thời trương lực cơ ở người thiếu B1 sẽ giảm dần và có thể dẫn đến chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt Vitamin B1 trầm trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém như trong bệnh não Wernicke và khi điều trị muộn có thể dẫn đến loạn tâm thần Korsakoff.

Vitamin B6 trong thuốc Neovit H5000 tồn tại dưới 3 dạng, bao gồm Pyridoxal, Pyridoxin và Pyridoxamin, khi đưa cơ thể sẽ chuyển đổi thành Pyridoxal phosphat và một phần Pyridoxamin phosphat. Hai chất chuyển hóa này của Vitamin B6 hoạt động như những coenzym trong chuyển hóa protein, glucid và lipid.

Vitamin B12 tồn tại ở 2 dạng là Cyanocobalamin và Hydroxocobalamin, đều có khả năng tạo máu. Trong cơ thể người, các cobalamin cấu tạo nên các coenzym hoạt động là Methylcobalamin và 5-Deoxyadenosylcobalamin, đóng vai trò thiết yếu cho tế bào sao chép và tăng trưởng. Methylcobalamin là nguyên liệu tạo ra Methionin và dẫn chất là S-Adenosylmethionine từ Homocysteine. Nồng độ vitamin B12 không đủ sẽ dẫn đến suy chức năng của một số acid folic cần thiết khác trong tế bào, điều này dẫn đến những bất thường huyết học. Hoạt chất 5-Deoxyadenosylcobalamin cần thiết cho quá trình đồng phân hóa, chuyển L-methylmalonyl CoA thành succinyl CoA. Vitamin B12 là chất vô cùng cần thiết cho các mô có tốc độ sinh trưởng tế bào mạnh như các mô tạo máu, ruột non, tử cung.

Đặc điểm dược động học của Neovit H5000:

  • Sau khi tiêm bắp, Thiamin hay vitamin B1 được hấp thu nhanh, sau đó phân bố vào hầu hết mô và vào được sữa mẹ. Ở người lớn, khoảng 1mg Thiamin sẽ bị giáng hóa hoàn toàn mỗi ngày trong các mô và đây chính là nhu cầu tối thiểu mỗi ngày. Khi hấp thu ở mức thấp này, có rất ít hoặc không thấy thiamin thải trừ qua nước tiểu. Khi hấp thu vượt quá nhu cầu tối thiểu, các kho chứa thiamin ở các mô đầu tiên được bão hòa, sau đó lượng thừa sẽ thải trừ qua nước tiểu dưới dạng thiamin nguyên vẹn. Khi hấp thu thiamin tăng lên hơn nữa, thải trừ dưới dạng thiamin chưa chuyển hóa sẽ tăng theo;
  • Pyridoxin hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa, trừ trường hợp mắc các hội chứng kém hấp thu. Sau khi tiêm hoặc uống, Pyridoxin phần lớn dự trữ ở gan, một phần ở cơ và não. Chất này thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chất chuyển hóa. Khi lượng nhập vào cao hơn nhu cầu hàng ngày thì phần lớn Pyridoxin sẽ đào thải dưới dạng không biến đổi;
  • Vitamin B12 sau khi tiêm bắp sẽ đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 1 giờ. Sau khi hấp thu, vitamin B12 liên kết với transcobalamin II và được loại nhanh khỏi huyết tương để phân bố ưu tiên vào nhu mô gan. Gan chính là kho dự trữ B12 cho các mô khác. Khoảng 3mcg Cobalamin thải trừ vào mật mỗi ngày, trong đó 50 – 60% là các dẫn chất của cobalamin không tái hấp thu lại được.