Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong Công ty Cổ Phần

kỳ tính thuế

Hình từ Internet

1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần là gì?

Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần chính là khoảng thời gian mà thu nhập doanh nghiệp của công ty đó được xác định.

Công ty cổ phần được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện. Việc thông báo này sẽ được công ty cổ phần thực hiện khi làm thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp lần đầu với Phòng Đăng ký kinh doanh (nội dung thông báo được thể hiện trong mục “Thông tin đăng ký thuế” của Giấy đề nghị đăng ký thành lập doanh nghiệp).

Xem chi tiết tại công việc “Đăng ký thành lập doanh nghiệp”.

Trường hợp công ty cổ phần áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Năm tài chính ở đây được hiểu là thời kỳ hạch toán, báo cáo của công ty; Nó có thể là năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm hoặc năm 12 tháng khác với năm dương lịch mà Bộ tài chính cho phép doanh nghiệp được áp dụng.

Ví dụ 1: Công ty cổ phần A có năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/4 và kết thúc vào ngày 31/3 năm sau. Công ty này chọn áp dụng năm tài chính thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022 được xác định là từ ngày 01/4/2022 đến hết ngày 31/3/2023.

2. Chú ý khi xác định kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần

(1) Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của công ty cổ phần mới thành lập (kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư) và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với công ty chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì:

– Đối với công ty cổ phần mới thành lập: kỳ tính thuế có thời gian ngắn hơn 03 tháng sẽ được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo.

Ví dụ 2: Công ty cổ phần A thành lập vào ngày 01/11/2015, A đi vào sản xuất, kinh doanh được 02 tháng là: tháng 11 và tháng 12/2015, thực hiện tính thuế theo năm dương lịch. Như vậy, kỳ tính thuế năm 2015 (từ ngày 01/11/2015 – 31/12/2015) của doanh nghiệp ngắn hơn 03 tháng nên sẽ được cộng dồn vào kỳ tính thuế năm 2016 (từ 01/01/2016- 31/12/2016).

– Đối với công ty cổ phần chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản: kỳ tính thuế có thời gian ngắn hơn 03 tháng sẽ được cộng với kỳ tính thuế năm trước đó.

Ví dụ 3: Cũng ví dụ trên, công ty A hoạt động đến ngày 28/02/2020 thì sáp nhập vào doanh nghiệp B. Như vậy, kỳ tính thuế năm 2020 của công ty A (từ 01/01/2020 đến 28/02/2020) là 02 tháng nên kỳ tính thuế này sẽ được cộng vào kỳ tính thuế năm 2019 (01/01/2019 – 31/12/2019).

– Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.

(2) Trường hợp công ty cổ phần thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì:

Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Khi chuyển đổi, công ty cổ phần phải làm thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế với cơ quan đăng ký kinh doanh. Xem chi tiết tại công việc “Thay đổi nội dung đăng ký thuế”.

Công ty cổ phần đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì công ty cổ phần được lựa chọn:

– Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế; hoặc

– Nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.

Ví dụ 4: Công ty C có kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 áp dụng theo năm dương lịch, đầu năm 2014 lựa chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ ngày 01/4 năm này sang ngày 31/03 năm sau. Công ty C được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn thuế 2 năm, giảm 50% thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo), năm 2012 bắt đầu được miễn thuế. Thì:

– Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm chuyển đổi (năm chuyển đổi 2014): được tính từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/03/2014 (3 tháng).

– Theo như trên thì công ty C sẽ hưởng ưu đãi thuế như sau: miễn thuế các năm 2012, 2013; giảm 50% thuế các năm 2014, 2015, 2016, 2017.

Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn giảm 50% thuế trong kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 (3 tháng) thì:

Công ty C tiếp tục thực hiện giảm 50% thuế TNDN 3 năm tính thuế tiếp theo tính từ năm tài chính 2014 (từ 01/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2016.

Trường hợp công ty lựa chọn không hưởng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN đối với kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi 2014 (kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 kê khai nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi) thì:

Công ty được giảm 50% thuế TNDN từ năm tài chính 2014 (từ 01/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2017.

Lưu ý: Kỳ tính thuế đầu tiên đối với công ty cổ phần mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với công ty cổ phần chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.