Huyết áp được quyết định bởi lượng máu mà tim bơm ra trong các nhịp đập và kháng lực mà máu tác dụng lên động mạch. Tim bơm càng nhiều máu, động mạch càng trở nên hẹp, huyết áp càng tăng.
1. Bệnh cao huyết áp là gì
2. Triệu chứng của bệnh cao huyết áp
- Khi nào nên đi khám bác sĩ
3. Nguyên nhân gây ra bệnh cao huyết áp
- Yếu tố nguy cơ gây bệnh cao huyết áp
4. Biến chứng của bệnh cao huyết áp
5. Điều trị bệnh cao huyết áp
- Chẩn đoán
- Điều trị
6. Phòng chống bệnh cao huyết áp
7. Bác sĩ điều trị
8. Chia sẻ của bệnh nhân
1. Bệnh tăng huyết áp – cao huyết áp là gì?
Tăng huyết áp có tên tiếng Anh là High Blood Pressure, là bệnh thường gặp khi áp lực lên thành mạch lớn trong thời gian dài, gây ra nhiều vấn đề sức khỏe như bệnh tim mạch.
Bạn có thể bị tăng huyết áp trong nhiều năm không triệu chứng. Ngay cả khi không có triệu chứng, tim và mạch máu vẫn bị tổn thương. Tăng huyết áp không kiểm soát làm tăng nguy cơ các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Tăng huyết áp nói chung có thể tiến triển trong nhiều năm và có thể xảy ra trên mọi đối tượng. Nhờ vào sự phát triển của y học, bệnh tăng huyết áp có thể được phát hiện dễ dàng và kiểm soát được dưới sự hướng dẫn của bác sĩ.
Huyết áp mục tiêu
2. Các dấu hiệu, biểu hiện và triệu chứng của bệnh tăng huyết áp
Hầu hết người bệnh không có triệu chứng, ngay cả khi huyết áp đạt ngưỡng nguy hiểm.
Trong 1 số trường hợp người bệnh có thể nhức đầu, khó thở, chảy máu mũi, nhưng những triệu chứng này không điển hình và thường không diễn ra khi tình trạng đã đến giai đoạn nguy hiểm.
Khi nào nên đi khám bác sĩ?
Hãy hỏi bác sĩ của bạn về tình trạng huyết áp của mình tối thiểu 1 năm/lần bắt đầu từ năm 18 tuổi. Nếu bạn lớn hơn 40 tuổi, hoặc trong độ tuổi 18-39 với nguy cơ cao tăng huyết áp, bạn nên đo huyết áp thường xuyên hơn. Huyết áp thường được đo ở cả 2 tay để kiểm tra sự bất thường ở mỗi bên. Sử dụng máy đo huyết áp có vòng tay chuẩn là rất quan trọng. Bác sĩ sẽ khuyên bạn đo huyết áp thường xuyên hơn nếu bạn đã được chẩn đoán tăng huyết áp hoặc có các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch. Trẻ em từ 3 tuổi trở lên thường được đo huyết áp định kỳ hằng năm.
Bác sĩ tham vấn thông tin:
✍ Các bác sĩ Tim Mạch Hello Doctor
☎ Gọi Bác sĩ
유 Chat Bác sĩ trên Facebook
4. Nguyên nhân gây ra bệnh tăng huyết áp
Có 2 loại tăng huyết áp:
Tăng huyết áp nguyên phát:
Ở đa số người lớn, bác sĩ thường khó xác định nguyên nhân của tình trạng này. Loại tăng huyết áp này có thể tiến triển nhanh trong vài năm.
Tăng huyết áp thứ phát:
Loại tăng huyết áp này thường do các tình trạng bệnh có sẵn ở người bệnh, có thể xuất hiện đột ngột và làm huyết áp tăng cao hơn tăng huyết áp nguyên phát. Các nguyên nhân có thể gây tăng huyết áp thứ phát:
- Rối loạn giấc ngủ
- Bệnh thận
- U tuyến thượng thận
- Bất thường tuyến giáp
- Khiếm khuyết mạch máu do di truyền
- Sử dụng thuốc tránh thai, thuốc cảm, thuốc chống sung huyết, thuốc giảm đau
- Nghiện rượu
Yếu tố nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp
Tuổi tác: Nguy cơ tăng theo độ tuổi. Nam thường phát bệnh ở tuổi 45 trở lên, phụ nữ thường xuất hiện bệnh từ tuổi 65.
Chủng tộc: Tăng huyết áp thường thấy ở người da màu nên độ tuổi mắc bệnh sớm hơn người da trắng. Ở người da màu cũng thấy những biến chứng nguy hiểm hơn như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy thận.
Tiền sử gia đình: Tăng huyết áp có xu hướng di truyền.
Thừa cân, béo phì: Người càng thừa cân thì càng cần máu nhiều oxy và chất dinh dưỡng đưa đến các mô. Vì vậy, thể tích máu càng tăng, áp lực máu lên thành mạch càng lớn.
Ít rèn luyện thể chất: Người ít vận động có nhịp tim nhanh hơn bình thường. Nhịp tim càng nhanh, tim càng phải hoạt động mạnh cho mỗi nhát bóp và tạo ra áp lực mạnh hơn lên thành mạch.
Hút thuốc: Thuốc lá không những làm tăng huyết áp nhất thời mà còn làm tổn thương thành mạch, làm hẹp lòng mạch và tăng huyết áp.
Chế độ ăn nhiều muối: Ăn mặn làm giữ nước trong cơ thể, làm tăng huyết áp.
Chế độ ăn ít Kali: Kali làm cân bằng lượng Natri trong tế bào. Ăn ít Kali sẽ gây giữ Natri trong cơ thể.
Cung cấp không đủ vitamin D: Vitamin D có thể ảnh hưởng đến thận, là 1 trong những cơ quan điều hòa huyết áp.
Uống nhiều rượu: Sử dụng các đồ uống có cồn quá thường xuyên sẽ gây các vấn đề tim mạch, trong đó có tăng huyết áp. Nam giới nên uống từ 1-2 ly mỗi ngày tương đương khoảng 100g rượu, phụ nữ chỉ nên uống 1 ly mỗi ngày.
Căng thẳng: Chịu áp lực cao có thể làm tăng huyết áp tạm thời. Bạn hãy cố gắng thư giãn bằng nhiều phương pháp, nhưng nếu bằng cách ăn nhiều hơn hay hút thuốc và uống rượu thì bạn chỉ làm cho tình trạng tệ hơn.
Bệnh mạn tính: Bệnh thận, bệnh đái tháo đường và bệnh mất ngủ có thể tăng nguy cơ mắc tăng huyết áp.
Mang thai: Mang thai cũng có thể làm sản phụ tăng huyết áp thai kỳ.
Mặc dù tăng huyết áp là tình trạng phổ biến ở người lớn nhưng trẻ em cũng có nguy cơ mắc. Một số trẻ tăng huyết áp do các vấn đề bẩm sinh nhưng đa số các trẻ em mắc do thói quen sinh hoạt không khoa học như ăn uống không khoa học, béo phì và ít tập thể dục.
5. Biến chứng và tác hại của bệnh tăng huyết áp
Tuy tăng huyết áp là căn bệnh thường gặp nhưng chúng ta vẫn không thể chủ quan với căn bệnh này được. Tăng huyết áp đặt người bệnh vào ngưỡng nguy hiểm và có nhiều biến chứng như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, phình mạch máu,… Việc kiểm soát những biến chứng của bệnh sẽ gặp khó khăn nếu bệnh nhân không đi khám và sớm có biện pháp điều trị kịp thời.
Tăng huyết áp không kiểm soát có thể dẫn đến:
Nhồi máu cơ tim, đột quỵ: Tăng huyết áp có thể làm xơ cứng động mạch. Điều này sẽ dẫn tới nhồi máu cơ tim hay đột quỵ.
Phình mạch: Huyết áp tăng cao thường xuyên làm thành mạch trở nên kém đàn hồi, yếu và phình to. Nếu khối phình bị vỡ sẽ gây nguy hiểm tính mạng.
Suy tim: Bơm máu đi khỏi tim với áp lực thành mạch quá cao gây cản trở việc bơm máu và làm tim kiệt quệ. Các sợi cơ tim dần dày lên, tăng thời gian co bóp, cuối cùng dẫn đến suy tim.
Giảm thị lực: Do sự dày, hẹp và các mạch máu nhãn cầu bị rách.
Hội chứng chuyển hóa: Hội chứng này gồm nhiều bất thường trong chuyển hóa của cơ thể, như tăng vòng hông, tăng chất béo trong máu, giảm HDL máu và tăng in-su-lin. Tình trạng này dễ đưa đến đái tháo đường, bệnh tim và đột quỵ.
Bất thường trí nhớ và tư duy: Tăng huyết áp không kiểm soát có thể ảnh hưởng đến khả năng suy nghĩ, nhớ và học. Người bệnh thường gặp khó khăn khi ghi nhớ và hiểu 1 vấn đề nào đó.
6. Các phương pháp điều trị bệnh tăng huyết áp
Chẩn đoán
Khi đo huyết áp, có 2 chỉ số bạn cần lưu ý: huyết áp tâm thu (số lớn ở trên), huyết áp tâm trương (số bé ở dưới). Huyết áp tâm thu đo áp lực tạo ra khi mạch đập, huyết áp tâm trương đo áp lực giữa 2 nhịp đập.
Chỉ số huyết áp được chia ra 4 mức độ:
- Huyết áp bình thường: rơi vào khoảng dưới 120/80 mmHg
- Tiền tăng huyết áp: huyết áp tâm thu trong khoảng 120-139 mmHg và huyết áp tâm trương trong khoảng 80-89 mmHg.
- Tăng huyết áp giai đoạn 1: huyết áp tâm thu trong khoảng 140-159 mmHg và huyết áp tâm trương trong khoảng 90-99 mmHg.
- Tăng huyết áp giai đoạn 2: nghiêm trọng hơn, huyết áp tâm cao hơn 160 mmHg và huyết áp tâm trương cao hơn 100 mmHg.
Sau tuổi 60, huyết áp tâm thu cần được lưu ý nhiều. Tăng huyết áp tâm thu đơn độc là tình trạng huyết áp tâm trương bình thường nhưng huyết áp tâm thu tăng cao hơn 140 mmHg. Đây là bệnh thường gặp ở người lớn tuổi.
Tự đo huyết áp tại nhà: Đây là 1 phương pháp dễ thực hiện và quan trọng để bạn tự kiểm tra huyết áp tịa nhà. Bạn có thể sử dụng máy đo huyết áp điện tử được bán rộng rãi ở các cửa hàng y tế mà không cần phải có sự chỉ định của bác sĩ.
Điều trị
Mục tiêu điều trị dựa vào tình trạng sức khỏe của bạn:
Huyết áp mục tiêu
- Thấp hơn 150/90 mm Hg: Nếu bạn lớn hơn 60 tuổi và sức khỏe bình thường.
- Thấp hơn 140/90 mm Hg: Nếu bạn nhỏ hơn 60 tuổi và sức khỏe bình thường.
- Thấp hơn 140/90 mm Hg: Nếu bạn có bệnh thận mạn, đái tháo đường, bệnh mạch vành hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh mạch vành.
Loại thuốc mà bác sĩ kê toa cho bạn phụ thuộc vào số đo huyết áp của bạn và các vấn đề sức khỏe khác.
Để giảm số lần uống thuốc trong ngày, bác sĩ có thể kê cho bạn đơn thuốc gồm nhiều loại thuốc liều thấp nhưng có tác dụng phối hợp hiệu quả hơn. Thỉnh thoảng, việc chọn ra loại thuốc phù hợp với từng bệnh nhân là cả 1 quá trình khó khăn.
Thay đổi cách sinh hoạt: Cho dù người bệnh sử dụng thuốc gì thì họ cũng cần có cách sống khoa học.
- Ăn uống lành mạnh, ăn nhạt
- Tập thể dục thường xuyên
- Bỏ hút thuốc
- Hạn chế uống rượu
- Duy trì cân nặng ổn định
Tăng huyết áp kháng trị:
Nếu huyết áp của bạn vẫn không tiến triển tốt khi đã dùng ít nhất 3 loại thuốc khác nhau, 1 trong số đó là thuốc lợi tiểu, bạn có thể đã mắc tăng huyết áp kháng trị.
Mắc tăng huyết áp kháng trị không có nghĩa là huyết áp của bạn sẽ không bao giờ hạ. Thực tế vẫn có cơ hội điều trị hiệu quả tăng huyết áp kháng trị.
Bác sĩ của bạn sẽ đánh giá sự phù hợp của loại thuốc và liều dùng đang sử dụng. Trong 1 số trường hợp, 1 số thuốc, thực phẩm bổ sung và thức ăn có thể làm tình trạng nghiêm trọng hơn. Hãy cởi mở và trung thực kể với bác sĩ của bạn các loại thuốc bạn đang dùng. Nếu bạn không uống thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ, bệnh sẽ trầm trọng hơn.
7. Biện pháp phòng chống bệnh tăng huyết áp
Ăn uống khoa học: Ăn nhiều rau quả, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, thịt, cá và sữa ít béo. Ăn nhiều thực phẩm chưa kali, hạn chế ăn chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa.
Có một chế độ dinh dưỡng khoa học là cách phòng chống tăng huyết áp hiệu quả
Giảm lượng muối trong bữa ăn: Người trên 51 tuổi, mắc đái tháo đường, tăng huyết áo, bệnh thận mạn chỉ nên ăn tối đa 1,5g muối mỗi ngày. Người bình thường có thể ăn 2,3g muối mỗi ngày tối đa. Chú ý các thực phẩm đóng hộp vì chúng có chứa nhiều muối.
Duy trì cân nặng phù hợp: Hãy giảm cân nếu bạn thừa cân hay béo phì sẽ giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm.
Tăng cường hoạt động thể chất: Tập thể dục thường xuyên giúp giảm huyết áp, điều hòa stress, giảm nguy cơ mắc các bệnh thường gặp và giúp giữ cân nặng ổn định. Bạn nên tập thể dục ít nhất 150 phút mỗi tuần và đặt ra mục tiêu ít nhất 2 ngày tập luyện tăng cường cơ bắp.
Hạn chế thức uống có cồn: Nếu bạn khỏe mạnh, rượu có thể làm tăng huyết áp vì vậy bạn nên uống điều độ. Nam giới nên uống 1-2 ly mỗi ngày, phụ nữ chỉ nên uống 1 ly/ ngày nếu thật sự cần thiết.
Đừng hút thuốc: Thuốc lá tổn thương thành mạch và làm xơ cứng động mạch, từ đó làm tăng huyết áp.
Kiểm soát căng thẳng: Học cách giảm căng thẳng bằng nhiều biện pháp như thử giãn cơ, hít thở sâu hay thiền. Chơi thể thao và ngủ đủ giấc cũng là phương pháp hiệu quả.
Kiểm tra huyết áp thường xuyên tịa nhà: Đo huyết áp tại nhà giúp bạn phát hiện ra các bất thường sớm nhất và theo dõi sự đáp ứng trong quá trình điều trị. Khi bạn có chỉ số huyết áp bình thường cũng đừng chủ quan mà hãy duy trì đo huyết áp thường xuyên.
Theo dõi huyết áp thai kỳ: Nếu đang mang thai, bạn nên hỏi bác sĩ các phương pháp ổn định huyết áp trong suốt thai kỳ.
Trong trường hợp bệnh tăng huyết áp ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của bạn và việc tự chữa trị không đạt hiệu quả, bạn nên tìm đến bác sĩ để được tư vấn và giúp đỡ điều trị. Liên hệ đặt khám ngay với các bác sĩ của Hello Doctor chúng tôi theo số điện thoại 1900 1246.
Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website nhaxinhplaza.vn. Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn!