Cách tính tiền điện, nước nhà trọ theo quy định mới

Các cư dân đang sinh sống tại khu trọ hiện nay, bên cạnh chi phí cho thuê nhà, còn phải chịu thêm chi phí cho tiền điện, tiền nước theo mức giá cao không được chấp nhận. Để bảo vệ quyền lợi của mình, người cho thuê cần phải nắm rõ các quy định cụ thể về cách tính tiền điện, tiền nước cho khu trọ theo quy định của pháp luật hiện hành.

Cách tính tiền điện nhà trọ theo quy định mới

Vừa qua, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định 1062/QĐ-BTC với bảng giá bán lẻ điện sinh hoạt mới như sau:.

Giới hạn sử dụng điện.

Giá điện bán lẻ.

(Đồng/kWh).

Bậc 1: Cung cấp điện cho lượng kWh từ 0 đến 50.

1.728.

Bậc 2: Cung cấp điện từ 51 đến 100 kWh.

1.786.

Bậc 3: Cung cấp điện cho lượng kWh từ 101 đến 200.

2.074.

Bậc 4: Cung cấp điện từ 201 đến 300 kWh.

2.612.

Bậc 5: Cung cấp điện cho lượng kWh từ 301 đến 400.

2.919.

Bậc 6: Cung cấp điện cho các khách hàng sử dụng từ 401 kWh trở lên.

3.015.

Chi phí sử dụng điện trong các căn hộ trọ được tính theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 16/2014/TT-BCT đã có sửa đổi theo Thông tư 09/2023/TT-BCT.

Chỉ ký một hợp đồng mua bán điện tại mỗi địa chỉ thuê nhà. Người cho thuê phải đảm bảo cung cấp Thông tin về địa chỉ cư trú của người thuê tại nơi sử dụng điện.

Mỗi gia đình thuê nhà sẽ được tính một giới hạn về điện sử dụng. Chủ nhà có thể tự mình ký hợp đồng mua bán điện hoặc ủy quyền cho người đại diện của gia đình thuê nhà ký hợp đồng (với cam kết thanh toán tiền điện) nếu cần.

(3) Tình huống áp dụng cho sinh viên và người lao động khi thuê nhà (không thuê với một hộ gia đình).

Chủ nhà có thể ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp hoặc bằng đại diện nếu bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà trên 12 tháng và đăng ký tạm trú hoặc thường trú, với cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà.

Khi hạn cho thuê nhà ít hơn 12 tháng:

  • Sử dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt ở bậc 3 cho toàn bộ khối lượng điện được đo trên công tơ nếu chủ nhà không thể cung cấp đầy đủ thông tin về số người sử dụng điện và tiêu thụ nằm trong khoảng từ 101 đến 200 kWh.
  • Bên bán điện sử dụng Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt cho chủ nhà. Cụ thể, nếu chủ nhà cung cấp đầy đủ thông tin về số người sử dụng điện, thì mỗi đơn vị sử dụng điện được tính là một hộ có 04 người.

    + 01 người được tính là 1/4 định mức.

    + 02 người được tính là 1/2 định mức.

    + 03 người được tính là 3/4 định mức.

    + 04 người được tính là 01 định mức.

  • Khi có sự thay đổi về số lượng người thuê nhà, chủ nhà cho thuê cần phải thông báo cho nhà cung cấp điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện.

    Một ví dụ về cách tính tiền điện:

    Một phòng trọ có 04 người, tiêu thụ 200kWh/tháng. Tiền điện được tính như sau: 50kWh đầu (bậc 1) có giá là 1.728. đồng/kWh, tức 86.400 đồng; 50kWh tiếp theo (bậc 2) có giá là 1.786. đồng/kWh, tức 89.300 đồng; 100kWh tiếp theo (bậc 3) có giá là 2.074. đồng/kWh, tức 207.400 đồng.

    Tổng số tiền điện trong tháng của phòng trọ này là 383.100 đồng (không bao gồm thuế VAT). Tổng số tiền này bao gồm 86.400 đồng, 89.300 đồng và 207.400 đồng.

    Cách tính tiền điện, nước nhà trọ theo quy định mới

    Cách tính tiền nước nhà trọ mới nhất

    Khác với tiền điện, tiền nước được thực hiện theo quy định riêng của từng địa phương. Cụ thể như:.

    Ở Hà Nội:

    Giá tiêu thụ nước không bao gồm VAT và khoản phí bảo vệ môi trường được tính theo cách sau đây theo Quyết định 38/2013/QĐ-UBND.

  • 10 mét khối đầu tiên: 5.973 đồng/mét khối.

  • Khoảng từ 10 m3 đến 20 m3 có giá 7.052 đồng/m3.

  • Khoảng từ 20 m3 đến 30 m3 có giá là 8.669 đồng/m3.

  • Khi vượt qua 30 m3, giá cả là 15.929 đồng/m3.

  • Ở thành phố Hồ Chí Minh:

    Giá tiền cho nước sạch dùng trong sinh hoạt chưa tính thuế giá trị gia tăng và phí bảo vệ môi trường theo Quyết định 25/2019/QĐ-UBND.

  • Phí dùng nước cho mỗi cá nhân trong một tháng là 4 mét khối, với mức giá là 6.700 đồng/mét khối (đối với hộ gia đình nghèo và cận nghèo là 6.300 đồng/mét khối).

  • Nếu sử dụng từ 4m3 đến 6m3 mỗi người mỗi tháng, giá sẽ là 12.900 đồng/m3.

  • Nếu sử dụng hơn 6m3 nước mỗi người mỗi tháng, giá sẽ là 14.400 đồng/m3.

  • Câu trúc trong đoạn văn có thể được đảo ngược như sau: “Quy định khá cụ thể về cách tính tiền điện, nước trong nhà trọ đã được pháp luật hiện hành quy định. Nếu chủ trọ thu tiền điện vượt quá quy định, họ sẽ bị phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng và phải trả lại số tiền bất hợp pháp đã chiếm đoạt theo quy định tại khoản 7 Điều 12 Nghị định 134/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 17/2022/NĐ-CP. Rõ ràng, điều này đã được thể hiện trong pháp luật hiện hành.”

    Để tính tiền điện và nước trong căn hộ trọ, quy định đã được trình bày ở trên. Nếu có bất kỳ vấn đề gì, người đọc có thể liên hệ với số điện thoại 19006192 để được hỗ trợ và giải đáp cụ thể.