Cách tính giờ trên trái đất – ví dụ cụ thể

Cách tính giờ trên trái đất - ví dụ cụ thể

Phương pháp tính thời gian trên hành tinh của chúng ta.

Để các bạn hiểu rõ hơn, có một số ví dụ cụ thể.

Hy vọng các bạn sẽ đạt được thành tựu.

Tải ứng dụng iDiaLy.Com và cài đặt trên điện thoại của bạn để không bị quảng cáo làm phiền.

1. Công thức thời gian. 2. Cơ cấu đo lường. 3. Thiết bị đo kiểm.

Phương trình thời gian là sự khác biệt giữa thời gian thực của Mặt Trời (To) và thời gian trung bình của Mặt Trời (T­m) tính tại một thời điểm nhất định. Để tính thời gian trung bình của Mặt Trời, chúng ta thêm giá trị của “h” vào thời gian thực của Mặt Trời To. Dựa trên góc độ của Mặt Trời, chúng ta có thể tính được thời gian thực của Mặt Trời To.

H = Nhiệt độ biểu diễn bằng hiệu số giữa Tm và To.

Công thức Tm = h + To là rất thông dụng.

2. Giờ địa phương và vĩ độ địa lý.

Sự chênh lệch giờ địa phương giữa hai địa điểm được tính bằng hiệu kinh độ của chúng tại cùng một thời điểm vật lý.

S1 trừ S2 bằng l1 trừ l2.

Trong đó: S1 – S2: là sự chênh lệch giờ giữa địa phương.

L1 – l2 là khoảng cách giữa hai đường kinh.

3. Giờ UTC, giờ toàn cầu.

Thức mộc = Thời gian địa phương + M, có nghĩa là thời điểm ở múi giờ M sẽ được tính là thời gian quốc tế cộng thêm M, khi cùng một thời điểm vật lý.

4. Thời điểm giờ địa phương: (giờ địa phương – giờ trung bình của Mặt Trời).

Có sự liên quan giữa giờ theo múi và giờ theo địa phương, bởi vì giờ theo múi được định nghĩa bởi giờ theo địa phương của kinh tuyến tương ứng. Do đó, khi có thông tin về giờ theo múi của một vị trí kinh độ, ta có thể suy ra được giờ theo địa phương và ngược lại, nếu biết giờ theo địa phương, ta có thể xác định giờ theo múi.

Giá trị của TM có thể thay đổi trong khoảng Tm ± Dt.

Thường xuyên sử dụng công thức Tm = TM ± Dt.

Thời gian địa phương được biểu diễn bằng TM, trong khi TM là thời gian trung bình của Mặt Trời. Khoảng chênh lệch thời gian giữa kinh độ cần xác định hoặc kinh độ cho trước và kinh độ giữa múi được biểu diễn bằng DT.

Có thể (+) hoặc (-) tùy thuộc vào kinh độ đứng trước hoặc sau kinh độ trung tâm của mỗi múi giờ, cùng với vị trí bán cầu Đông hoặc Tây của kinh độ đó.

Tại trạm có vị trí kinh độ là 420 52′ Đ và 42052’T, xin cho biết thời gian trung bình của Mặt Trời và múi giờ đồng thời tại múi giờ số 7 là 8 giờ.

Bài Giải.

Lúc múi : Múi thứ 7 tương đương với 8 giờ.

Khi nằm trong múi số 3, cách múi số 7 4 múi, giờ địa phương sẽ là: +42052’Đ.

Từ 8 giờ sáng đến 4 giờ chiều là 4 giờ.

42052’T nằm ở múi số 21, cách múi 7 khoảng 14 múi, thời gian múi sẽ là: .

Tổng của 8 giờ và 14 giờ là 22 giờ.

Giờ trung bình của Mặt Trời là:

Khu vực thứ ba có vĩ độ là 450 độ 42 phút 52 giây, tương đương với 208 giây hoặc 4 phút 16 giây.

Ở địa điểm có tọa độ 42052′ Đ, thời gian trung bình của mặt trời hiện tại là 3 giờ 55 phút 44 giây, sau khi trừ đi 4 phút 16 giây.

Ở vị trí 42052′ T, thời gian theo giờ Tiêu chuẩn Bắc Kinh là: 22 giờ 4 phút 16 giây.

Kết quả: 42052’Đ có múi giờ là 4h, thời gian địa phương là 3h55’44”.

Đồng hồ hiển thị 42052 với giờ chuẩn là 22h, và giờ địa phương là 22h4’16”.


5. Công thức tính thời gian: Tm = To + m.

Trong đó:.

  • Thời gian hiện tại là giờ múi.
  • To:giờ GMT.
  • M là chỉ số của múi giờ.
  • Tạo ra công thức tính múi giờ mới.

    Tại khu vực Đông bán cầu, giá trị của m (kinh tuyến Đông) là 150.

    Tại khu vực Tây bán cầu, có 2 phương pháp.

    Phương pháp 1: m=(3600 – Kinh độ Tây): 150.

    Phương pháp thứ hai: m = 24 – (Kinh độ Tây): 150.

    Sử dụng: Xin cho biết khu vực có kinh độ 1000Đ, 1000T, 1150T và 1760Đ thuộc vào múi giờ nào?

    Bài làm.

    Kinh tuyến 1000Đ thuộc múi giờ: 1000 : 15 = 6,66 ( làm tròn số theo quy tắc toán học là 7).

    Kinh tuyến 1000T nằm trong múi giờ số 17 do tính theo công thức: (3600 – 1000) : 15 = 17.

    Tương đương với phép tính 17 trừ đi 24, ta được kết quả là -7, có nghĩa là múi giờ thuộc kinh tuyến 1000T sẽ lùi lại 7 giờ so với múi giờ UTC. Để tính ra múi giờ số 16 cho kinh tuyến 1150T, ta thực hiện phép tính (3600 – 1150) chia cho 15 và được kết quả là 16.

    Hoặc 24 trừ đi 8 bằng 16 => 16 trừ đi 24 bằng -8.

    Kinh tuyến 1760Đ nằm trong múi giờ: 176 : 15 = 12.

    Đây là danh sách múi giờ của các quốc gia sau đây với nhau.

    Nước Kinh độ Múi giờ
    Braxin 450T 21
    VN 1050Đ 7
    Anh 00 0
    Nga 450Đ 3
    Mỹ 1200T 16
    Ac hen ti na 600T 20
    Nam Phi 300Đ 2
    Dăm bi a 150T 23
    Trung Quốc 1200Đ 8

    Tính giờ:.

  • Khi tính về hướng đông, ký hiệu “+” được dùng để thể hiện khoảng cách khác biệt giữa hai múi giờ. Tương tự, khi tính về phía tây, ký hiệu “-” được sử dụng.
  • Các quốc gia tính giờ bằng cách thêm hoặc trừ số múi giờ so với giờ của Việt Nam. Khi quốc gia đó ở vị trí bên phải của Việt Nam, sử dụng dấu “+” và khi ở vị trí bên trái của Việt Nam, sử dụng dấu “-“.
  • Thời gian ở miền Đông được tính bằng cộng thêm múi giờ địa phương vào thời gian gốc.
  • Giờ ở phía Tây được tính theo múi giờ địa phương và chênh lệch so với giờ gốc.
  • Khi ở kv giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó ở nước ta là 19 giờ (12 + 7 = 19).

    Khi ở kv giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó ở Niu Iooc là 7 giờ (19 – 12 = 7).

    Khi ở múi giờ gốc là 12 giờ thì tại Mat-xcơ-va là 15 giờ (12 cộng với 3 bằng 15).

    Ở Niu đê li, khi giờ gốc là 12 giờ ở kv thì đó là 17 giờ. (12 + 5 = 17)

    Khi ở kv giờ gốc là 12 giờ thì lúc đó ở Bắc Kinh là 20 giờ (12 + 8 = 20).

    Tại Tô ki ô, khi đồng hồ chỉ 12 giờ thì là 21 giờ.

    * Xác định ngày:

    Cùng bán cầu thì ngày không thay đổi.

    Quy luật của kinh tuyến 1800 quy định rằng, khi ngày đổi khác giữa hai bán cầu (bán cầu Tây sẽ lùi 1 ngày so với bán cầu Đông và ngược lại).

    Bảng chuyển đổi từ múi giờ 1 đến 11 sang múi giờ PM.

    Múi giờ Đổi (giờ đêm)
    13 -11
    14 -10
    15 -9
    16 -8
    17 -7
    18 -6
    19 -5
    20 -4
    21 -3
    22 -2
    23 -1

    Bắt đầu SEAGAME 22 tại Hà Nội lúc 19h vào ngày 15.2.2006. Xin hỏi thời gian và ngày tháng tại các địa điểm sau:

    Xeun: 120 độ Đông; Matxcơva: 300 độ Đông; Pari: 200 độ Đông; Lot Angiơ let: 1200 phía Tây (Biết Hà Nội: 1050 độ Đông).

    Bài làm:.

    Hà Nội nằm trong múi giờ :(105 : 15)=7.

    Xeun thuộc về múi giờ: 120:15=8.

    Khoảng cách khác biệt giữa Xeun và HN là 1, được tính bằng cách trừ 8 cho 7.

    Bởi vì vào thời điểm đó ở Hà Nội là 19 giờ ngày 12 tháng 5 năm 2006.

    Lúc này là 20h ngày 12.5.2006 theo giờ của Xeun.

    Pari có múi giờ là 0 (=24h). Khoảng cách thời gian giữa Hà Nội và Pari là 7 giờ.

    Lúc Pari là 19 giờ, thì thời gian hiện tại là 12 giờ ngày 15.2.2006 sau khi trừ đi 7 giờ.

    Giờ của Matxcơva là 2, tương ứng với thời gian 30 phút và 15 giây.

    Khoảng cách giữa Hà Nội và Matxcơva là 5km.

    Lúc này ở Matxcơva là 14h ngày 15.2.2006.

    Lot Angiơ let nằm ở múi giờ: (360 – 120) : 15 = 16.

    Khoảng cách từ Hà Nội đến Lào Cai là 9 km.

    Theo giờ Lot Angiơ let, 19 cộng 9 bằng 28 giờ trừ đi 24 giờ bằng 4 giờ vào ngày 16.2.2006.

    Sau khi bay trong 12 giờ, chuyến bay đã rời sân bay Tân Sơn Nhất lúc 6 giờ ngày 1/3/2006 và đã đáp xuống Luân Đôn và hạ cánh thành công.

    Tính giờ máy bay hạ cánh tại Luân Đôn thì tương ứng là mấy giờ, ngày nào tại các địa điểm sau:.

    Vị trí Tokyo New Deli Xitni Washington LotAngiolet
    Kinh độ 1350Đ 750Đ 1500Đ 750Đ 1200T
    Giờ
    Ngày, tháng

    Bài làm.

  • Để xác định thời gian ở các địa điểm khác, chúng ta cần biết giờ tại thành phố London.
  • Sự khác biệt giữa múi giờ Tân Sơn Nhất (+7) và London (0) là -7 giờ.
  • Ở Anh đang là 23h ngày 28/2 khi máy bay xuất phát, tức là giờ ở London là: 6- 7 = -1h.
  • Máy bay đã đến Anh lúc 11 giờ ngày 1/3/2006 sau khi bay trong 12 giờ (tính từ 23 giờ ngày 28/2/2006).
  • Khi biết thời gian ở Luân Đôn, ta có thể tính được thời gian tương ứng.
  • Ví dụ: Khi ở London là 11 giờ thì giờ ở Tokyo là:.

    London có chênh lệch múi giờ với Tokyo là 9 giờ.

  • Lúc 20 giờ ngày 1/3/2006 đã có tổng của 11 và 9 là 20.
  • Tương tự, khi tính toán thời gian cho các địa điểm khác, chúng ta nhận được bảng kết quả sau:
  • Vị trí Tokyo New Deli Xitni Washington LotAngiolet
    Kinh độ 1350Đ 750Đ 1500Đ 750Đ 1200T
    Giờ 20h 16h 21h 6h 3h
    Ngày, tháng 1/3/2006 1/3/2006 1/3/2006 1/3/2006 1/3/2006

    Bài tập áp dụng tính thời gian.

    Bài 1.

    Giờ múi của Việt Nam là 15h. Hãy xác định giờ múi của kinh tuyến 780 Đ, 780T, 600Đ, 600T, 240Đ, 240T.

    Bài 2.

    Tại vị trí có tọa độ 48015’Đ, 48015’T và 100054’Đ, 100054’T, hãy tính giờ địa phương và giờ trung bình Mặt trời vào thời điểm đó. Tại tọa độ 30038’Đ, giờ địa phương là 10h 24′.

    Bài 3.

    Tại vị trí 1130Đ, 1130T, thời điểm hiện tại là 12 giờ 25 phút. Thời gian trung bình của Mặt Trời cũng đang là 12 giờ 25 phút.

    Bài 4.

    Tính thời gian trung bình của Mặt Trời và thời gian thực của Mặt Trời đồng thời tại khu vực có kinh độ 60028′, biết phương trình thời gian là -5′. Giờ múi hiện tại là 11h25′.

    Bài 5.

    Hiểu được phương trình thời gian là -8, tính toán giờ địa phương và giờ thực của Mặt Trời tại vị trí một trạm có kinh độ 40050′ và giờ trung bình Mặt Trời là 14h 54′.

    Bài 6.

    Đo sai số của đồng hồ khi nhận tín hiệu từ thành phố Lêningrát vào lúc 12 giờ. Trạm đo này có tọa độ kinh độ là 92040’Đ, trên đồng hồ chỉ hiển thị 15 giờ 15 phút theo giờ trung bình Mặt trời và 16 giờ 03 phút theo múi giờ.

    Bài 7.

    Khoảng cách giữa giờ Matxcơva và giờ trên tàu là 3 giờ 50 phút, tương đương với 3.83 giờ. Vì thế, sự khác biệt giữa đồng hồ trên tàu và thời gian thực là 3.83 giờ.

    Bài 8.

    Tính thời gian theo giờ địa phương và giờ trung bình mặt trời tại vị trí kinh độ 143020’Đ và 143020’T. Giờ trung bình mặt trời đi qua kinh độ 84030’Đ vào lúc 13h20′.

    Bài 9.

    Bằng cách xác định độ cao của ánh sáng mặt trời so với mặt đất và sử dụng thiết bị đo kinh vĩ để tính góc giữa ánh sáng mặt trời và đường xích đạo, người ta có thể tính được giờ địa phương bằng cách chia đường tròn 360 độ thành 24 phần tương đương với 24 giờ trong một ngày. Để xác định múi giờ, người ta cần biết sự khác biệt giữa giờ địa phương và giờ thực của các khu vực khác trên thế giới, được gọi là múi giờ.

    Bài 10.

    Tại vị trí có kinh độ 58o15′, thời gian địa phương là 8h16′, trong khi thời gian trung bình của Mặt Trời là 7h49′. Tại vị trí có kinh độ 112o9′, thời gian địa phương là 0h10′, trong khi thời gian trung bình của Mặt Trời là 0h43′.

    Bài 11.

    Xác định độ chênh lệch thời gian giữa kinh độ 840 40’Đ và giờ hiến pháp tại Matxcơva, lúc đó là 13h50′. Sử dụng giờ múi ở địa phương là 16h02′ và giờ quốc tế là 10h để tính sai số đồng hồ.

    Bài 12.

    Vào ngày 15/10/2008 vào lúc 20h, một trận đấu bóng đá sẽ diễn ra tại Anh. Hãy xác định thời gian ở Hà Nội và Oasinhtơn trong cùng ngày đó. Vì Anh nằm trong múi giờ số 0, nên khi tính đến Hà Nội (múi giờ số 7) và Oasinhtơn (múi giờ số 19), thời gian sẽ là 3h và 11h vào ngày 16/10/2008 tương ứng.

    Bài 13.

    Sau khi một bức điện được gửi từ Hà Nội đến Oasinhtơn lúc 5 giờ sáng ngày 20-10-2008 và trao đến tay người nhận sau 2 giờ, hỏi lúc đó là mấy giờ ở Oasinhtơn?

    Bài 14.

    Khi chiếc máy bay đáp xuống Paris là vào lúc 7 giờ sáng ngày 1/1/2008.

    Bài 15.

    Thành phố chính của một số quốc gia sau đây sẽ diễn ra trận đấu bóng đá giữa Liverpool và Real Madrid vào lúc 15h ngày 15/3/2008 tại sân vận động ở Anh là khi nào?

    Hà Nội (thời gian theo múi giờ thứ bảy).

    Thành phố Bắc Kinh (múi giờ GMT+8).

    Thành phố Matxcơva (múi giờ số 2).

    Oasinhtơn (múi giờ số 19).

    Website/apps: iDiaLy.Com.

    Group:idialy.HLT.Vn.

    Fanpage: dialy.HLT.Vn.

    IDiaLy.Com – Nguồn tài liệu miễn phí về Địa Lý.