Hướng dẫn cách đọc biểu đồ kỹ thuật trong chứng khoán

Chia sẻ trên: 325362

Sau khi đã lựa chọn được cổ phiếu tiềm năng thông qua các hoạt động xác định thời điểm tham gia thị trường, lựa chọn danh mục, phân tích cơ bản. Nhà đầu tư thường sử dụng công cụ phân tích kỹ thuật để xác điểm thời điểm mua – bán phù hợp dựa trên lịch sử biến động giá của mã cổ phiếu đó. Trong bài viết này, HSC Online sẽ giới thiệu về các loại đồ thị phân tích kỹ thuật chứng khoán và cách đọc biểu đồ chứng khoán.

Có 3 loại đồ thị thường gặp khi PTKT chứng khoán:

  • Đồ thị hình nến – Candlestick chart: thường gặp nhất
  • Đồ thị hình thanh – Bar chart
  • Đồ thị dạng đường – Line chart

Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ hướng dẫn cách đọc biểu đồ hình nến trên giao diện đồ thị phân tích kỹ thuật của nền tảng Trading View được tích hợp sẵn trên website của HSC Online. Truy cập đồ thị PTKT tại đây: Biểu đồ phân tích kỹ thuật trực tuyến Trong ảnh dưới là giao diện tổng quan của đồ thị hình nến Nhật, đồ thị được hình thành bởi 2 trục chính: trục ngang chứa thông tin thời gian, trục dọc bên phải chứa thông tin về giá.

giao diện tổng quan đồ thị hình nến

Vùng 1. Công cụ cài đặt chỉ báo

Trong vùng cài đặt chỉ báo có các nội dung chính như sau:

Mục 1: Nhập tên mã chứng khoán muốn quan sát. Mục 2: Đây là mục quan sát đồ thị theo thời gian, giúp ta quan sát sự biến động của đồ thị theo thời gian cụ thể và các mốc được sử dụng thường xuyên như sau:

  • D – Thời gian theo ngày (Day)
  • W – Thời gian theo tuần (Week)
  • M – Thời gian theo tháng (Month)

Mục 3: Mục này giúp ta quan sát diễn biến của giá theo một kiểu mô hình phù hợp. Có nhiều kiểu mô hình quan sát và thường được sử dụng chủ yếu như sau:

  • Quan sát diễn biến ngắn hạn: biểu đồ nến (Candlestick Chark).
  • Quan sát diễn biến dài hạn: biểu đồ đường (Line Chart).

Mục 4: Mục này cho phép người dùng so sánh mã hiện tại với một hoặc nhiều mã cổ phiếu khác bằng cách nhập mã cần so sánh vào mục “So sánh” hoặc “Thêm mã” như trong hình

So sánh các mã cổ phiếu

Điểm giống và khác giữa lựa chọn nhập ở ô “So sánh” và “Thêm mã” cụ thể như sau:

  • Giống nhau: cả hai đều giúp ta so sánh và quan sát thêm nhiều mã cùng một lúc.
  • Khác nhau:
    • “So sánh”: chỉ biểu hiện biểu đồ đường (không quan sát theo từng ngày được)
    • “Thêm mã”: ta có thể tùy chỉnh nhiều dạng biểu đồ khác nhau tùy vào mục đích.

Mục 5: Mục này có tên là chỉ số (Indicator), đây là chỉ số dùng để phân tích kỹ thuật cơ bản. Giúp các nhà đầu tư biết được sự biến động của giá, khối lượng giao dịch, điểm mua bán và có cả các chỉ số giúp quản trị rủi ro như RSI, MACD, MA…

Mục 6: Giúp bạn quay lại các chỉ số đã xóa, tương tự như Undo Typing – Repeat Typing.

Vùng 2. Giá và khối lượng giao dịch

Ở phần này, giúp ta có thể quan sát chính xác và cụ thể hơn về giá và khối lượng giao dịch theo thời gian quan sát. Có các mục đáng chú ý như sau:

  • O – Open: Giá mở cửa
  • H – High: Giá cao nhất
  • L – Low: Giá thấp nhất
  • C – Close: Giá đóng cửa
  • +1.40: giá đóng cửa ngày T tăng 1.4 (nghìn đồng) so với ngày T – 1
  • +2.39%: giá đóng cửa ngày T tăng 2.39% so với ngày T – 1
  • Volume: khối lượng giao dịch. (5.812M: M-million: đơn vị triệu, 371K: K-Kilo: đơn vị nghìn)
  • HOSE: cho ta biết tên sàn giao dịch của mã chứng khoán đó là sàn nào, ví dụ như: HSX-HOSE-UPCOM

Vùng 3. Biến động giá

Biến động giá được hiển thị dạng biểu đồ nến, giá mỗi ngày được thể hiện bằng 1 cây nến. Màu của cây nến: màu xanh – thể hiện giá hôm đó cao hơn so với giá mở cửa, màu đỏ – thể hiện giá hôm đó thấp hơn giá mở cửa. Cây nến càng dài thì chứng tỏ biến động giữa giá mở cửa & giá đóng cửa càng lớn. Đường chỉ trên thân cây nến nếu mọc ở phía trên thể hiện giá cao nhất trong phiên, mọc phía dưới cây nến thể hiện giá thấp nhất trong phiên

Vùng 3 - biến động giá

Vùng 4. Khối lượng giao dịch

VÙng 4 - Khối lượng giao dịch

Khối lượng giao dịch là số lượng cổ phiếu được giao dịch trong một khoảng thời gian như: ngày, tuần hoặc tháng. Khối lượng giao dich là động lực chính tạo ra sự tăng hay giảm giá. Mỗi cây khối lượng sẽ có màu xanh – đỏ, màu xanh thể hiện giá đóng cửa ngày hôm đó cao hơn giá mở cửa, màu đỏ thể hiện giá đóng cửa thấp hơn giá mở cửa.

Phân tích khối lượng giao dịch

Khi phân tích khối lượng giao dịch sẽ một phần nào đó nói cho ta biết về tâm lý các nhà đầu tư. Nhìn ảnh trên chúng ta thấy hai trường hợp A và B đều có khối lượng giao dịch rất lớn. Trong trường hợp A: một cây nến đỏ cùng với đó có khối lượng giao dịch lớn cho thấy tâm lý nhiều nhà đầu tư muốn bán dẫn đến giá cũng sẽ giảm. Ngược lại, trường hợp B: trước đó khối lượng giao dịch đang ổn định và khối lượng tăng đột biến màu xanh cho thấy tâm lý nhà đầu tư muốn mua vì vậy giá tăng lên cùng với khối lượng. Vì vậy, khối lượng giao dịch là trong các chỉ báo rất quan trọng. Cho ta biết có nhiều người đang mua hay bán cổ phiếu, tâm lý mua bán như thế nào, và cả khi khối lượng thấp cũng nói lến vấn đề như : nhà đầu tư không muốn giao dịch cổ phiếu đó dẫn đến khối lượng thấp, hoặc trường hợp khác là thị trường đang khan hiếm (bị một tổ chức nào đó nắm giữ) làm cho cổ phiếu không ai có để giao dịch.

> Xem thêm: Khối lượng giao dịch và các nguyên tắc sử dụng

Vùng 5. Công cụ vẽ

công cụ vẽ chỉ báo

Công cụ vẽ có rất nhiều mục giúp các nhà đầu tư phân tích hiệu quả hơn bởi sự kết hợp chúng lại với nhau và thường được sử dụng các công cụ như sau:

Nhóm công cụ vẽ đường Nhóm công cụ vẽ mô hình Cho phép ta vẽ các đường xu hướng, góc xu hướng, kênh xu hướng… để phần nào đó giúp ta đưa ra các quyết định mua bán. Cho phép ta vẽ các mô hình có sẵn được thiết lập bởi các nhà toán học vĩ đại, giúp ta nhận diện được các ngưỡng kháng cự – hỗ trợ từ đó giúp ta nên mua – bán vào thời điểm nào. Công cụ vẽ đường công cụ vẽ mô hình