Mẹo hay các tỉnh nhật bản bằng tiếng nhật hot nhất hiện nay 2023

Làm thế nào để đọc một địa chỉ tiếng Nhật đầy chữ Kanji? Trong bài viết này, chúng ta sẽ nghiên cứu về cơ cấu hình thành địa chỉ ở Nhật Bản, cách đọc và viết chúng. Ngoài ra, WeXpats sẽ giới thiệu các khái niệm về tỉnh, thành phố, quận/huyện ở Nhật thường gặp trong cuộc sống hàng ngày; cách viết địa chỉ tiếng Nhật bằng tiếng Anh khi gửi thư quốc tế, …

Mục lục

  1. 47 tỉnh thành của Nhật Bản
  2. 8 khu vực (地方 – chihou) của Nhật Bản
  3. Cách đọc địa chỉ ở Nhật
  4. Viết địa chỉ ở Nhật bằng tiếng Anh như thế nào?
  5. Khi nào bạn cần thay đổi địa chỉ của mình ở Nhật Bản?
  6. Lời kết

47 tỉnh thành của Nhật Bản

Địa chỉ ở Nhật Bản bắt đầu bằng “都道府県 (Todofuken)” hay “Đô Đạo Phủ Huyện”. Đây là cấp hành chính địa phương cao nhất trong hai cấp hành chính địa phương chính thức tại Nhật Bản. Đây cũng là kiến ​​thức chung cơ bản liên quan đến xã hội và địa lý mà học sinh Nhật Bản phải nắm được.

Nhật Bản có tổng cộng 47 Đô Đạo Phủ Huyện (47都道府県 – Yonjuunana Todofuken), trong đó có 1 đô (Tokyo), 1 đạo (Hokkaido), 2 phủ (Kyoto và Osaka), cùng với 43 huyện. Để dễ nhớ học sinh Nhật thường học theo cách gọi là 1都1道2府43県 (ittou ichidou nifu yonjuusanken). Giữa các đô, đạo, phủ và huyện hiện nay không có phân biệt gì về mặt quyền hạn hành chính, vì vậy trong tiếng Việt thì đô, đạo, phủ hay huyện của Nhật đều được gọi chung là “tỉnh”. Trong các tỉnh lại được chia thành các hạt, bao gồm các thành phố 市 (shi) – thị), thị trấn 町 (chō/machi) – đinh) và làng 村 (son/mura) – thôn. Riêng Tokyo còn có 23 khu đặc biệt 特別区 (tokubetsu-ku) – đặc biệt khu.

Có thể bạn quan tâm:Tokyo có phải là thủ đô Nhật Bản không?

Sau đây là tất cả 47 tỉnh thành của Nhật Bản: ※Lưu ý: Trong bảng dưới đây, ngoại trừ Tokyo, Hokkaido, Osaka và Kyoto thì các tỉnh còn lại đều là 県 (huyện).

Chữ Hán (Kanji)

Phiên âm Hiragana

Tiếng Việt

北海道

ほっかいどう

Hokkaido

青森

あおもり

Aomori

岩手

いわて

Iwate

宮城

みやぎ

Miyagi

秋田

あきた

Akita

山形

やまがた

Yamagata

福島

ふくしま

Fukushima

茨城

いばらき

Ibaraki

栃木

とちぎ

Tochigi

群馬

ぐんま

Gunma

埼玉

さいたま

Saitama

千葉

ちば

Chiba

東京都

とうきょうと

Tokyo-to

神奈川

かながわ

Kanagawa

新潟

にいがた

Nigata

富山

とやま

Toyama

石川

いしかわ

Ishikawa

福井

ふくい

Fukui

山梨

やまなし

Yamanashi

長野

ながの

Nagano

岐阜

ぎふ

Gifu

静岡

しずおか

Shizuoka

愛知

あいち

Aichi

三重

みえ

Mie

滋賀

さが

Saga

京都府

きょうとふ

Kyoto-fu

大阪府

おおさかふ

Osaka-fu

兵庫

ひょうご

Hyogo

奈良

なら

Nara

和歌山

わかやま

Wakayama

鳥取

とっとり

Tottori

島根

しまね

Shimane

岡山

おかやま

Okayama

広島

ひろしま

Hiroshima

山口

やまぐち

Yamaguchi

徳島

とくしま

Tokushima

香川

かがわ

Kagawa

愛媛

えひめ

Ehime

高知

こうち

Kouchi

福岡

ふくおか

Fukuoka

佐賀

さが

Saga

長崎

ながさき

Nagasaki

熊本

くまもと

Kumamoto

大分

おおいた

Oita

宮崎

みやざき

Miyazaki

鹿児島

かごしま

Kagoshima

沖縄

おきなわ

Okinawa

8 khu vực (地方 – chihou) của Nhật Bản

Bạn đã từng nghe những thuật ngữ như “Kantō” và “Tohoku” nhưng không biết ý nghĩa của chúng là gì không? 地方 (Chihou), có nghĩa là, ‘khu vực”, đó là cách mà Nhật Bản phân chia các khu vực của đất nước. Nhật Bản được chia thành tổng cộng 8 khu vực (tuy nhiên, có thể có một số khác biệt trong cách phân loại ở một số nơi). Ví dụ như vùng Kansai có thể được gọi là vùng Kinki.

1. Vùng Hokkaido (北海道地方) :

  • Chỉ có tỉnh Hokkaido

2. Vùng Tohoku (東北) :

  • Bao gồm 6 県 (ken): Aomori / Iwate / Miyagi / Akita / Yamagata / Fukushima

3. Vùng Kanto (関東地方) :

  • 1 都 (to) : Tokyo-to
  • 6 県 (ken) : Ibaraki / Tochigi / Gunma / Saitama / Chiba / Kanagawa

4. Vùng Chubu (中部地方):

  • Bao gồm 9 県 (ken): Niigata / Toyama / Ishikawa / Fukui / Yamanashi / Nagano / Gifu / Shizuoka / Aichi

5. Vùng Kinki / Kansai (近畿地方 / 関西地方) :

  • 2 府 (fu) : Osaka, Kyoto
  • 5 県 (ken) : Mie / Shiga / Hyogo / Nara / Wakayama

6. Vùng Chugoku (中国地方) :

  • 5 県 (ken) : Tottori / Shimane / Okayama / Hiroshima / Yamaguchi

7. Vùng Shikoku (四国地方) :

  • 4 県 (ken): Tokushima / Kagawa / Ehime / Kochi

8. Vùng Kyushu & tỉnh Okinawa (九州地方・沖縄県)

  • 8 県 (tỉnh) : Fukuoka / Saga / Nagasaki / Kumamoto / Oita / Miyazaki / Kagoshima / Okinawa

Người Nhật thường sử dụng khái niệm “khu vực”’ trong cuộc sống hàng ngày của họ. Khi nói về khu vực xuất xứ hoặc khu vực làm việc, có nhiều trường hợp người Nhật không đề cập trực tiếp đến “Todofuken” mà chỉ nói về khu vực của tỉnh thành đó. Ví dụ: “Tôi đã học tại một trường đại học ở Kinki.”

Tại sao lại có 2 tên gọi: vùng Kinki & vùng Kansai ?

Nếu bạn xem trên bản đồ thì sẽ không thấy xuất hiện “Vùng Kansai”, mặc dù thuật ngữ này được sử dụng thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày. Thậm chí sân bay ở vùng này còn được gọi là “Sân bay quốc tế Kansai”. Tuy nhiên, không giống như “Kanto” – thuật ngữ đã được sử dụng từ lâu đời, thuật ngữ “Kansai” chỉ mới bắt đầu xuất hiện từ khi Edo được đổi tên thành Tokyo. Từ đó, cách gọi “Kansai” đã và đang dần dần thế chỗ “Kinki”, tuy nhiên tên gọi chính thức vẫn là “Kinki”.

Khái niệm Đông Nhật Bản(東日本) & Tây Nhật Bản(西日本)

Khi sử dụng các chuyến tàu ở Nhật như JR, bạn sẽ bắt gặp thuật ngữ Higashi-Nihon (Đông Nhật Bản) và Nishi-Nihon (Tây Nhật Bản).

Về cơ bản thì đúng như tên gọi, tiêu chí này phân loại các Todofuken của Nhật theo khu vực Đông và Tây. Nhưng trên thực tế, tiêu chí này không được rõ ràng. Điều này là do cách sử dụng khác nhau của các cơ quan, tổ chức như công ty viễn thông, công ty điện lực và Cục Khí tượng Nhật Bản. Trước hết bạn chỉ cần biết Tokyo nằm ở Đông Nhật Bản và Kyoto nằm ở Tây Nhật Bản là bạn sẽ nắm được khái quát về cách phân chia tỉnh thành này.

Cách đọc địa chỉ ở Nhật

Bây giờ, chúng ta sẽ thử thực hành đọc các địa chỉ ở Nhật Bản nhé! Địa chỉ ở Nhật sẽ bắt đầu với Todofuken, như đã đề cập ở trên, theo sau là một đơn vị hành chính phụ của Todofuken (shi / cho / son/ ku), rồi sẽ đến phân cấp khu vực nhỏ hơn. Để dễ hiểu hơn thì cùng thử đọc một địa chỉ thực tế ở Nhật, mà cụ thể là địa chỉ của văn phòng WeXpats nhé!

東京都渋谷区渋谷二丁目 24番12号渋谷区渋谷二丁目25 階 Tokyo-to / Shibuya-ku / Shibuya Ni-chome nijuyon-ban juni-gou / Shibuya Scranburuskuea nijugo-kai

Sau quận (ku), có 丁目 (chome) là các phân khu được chia nhỏ trong quận (ku) và tiếp theo là số 番 (ban) và 号 (gou). Trong nhiều trường hợp, 丁目 (chome) , 番 (ban) và 号 (gou) sẽ được viết tắt bằng dấu gạch ngang “-” cho thuận tiện. Ví dụ như 二丁目 24番12号 có thể viết là 「2 – 24 -12」.

Viết địa chỉ ở Nhật bằng tiếng Anh như thế nào?

Đôi khi bạn phải cung cấp địa chỉ tiếng Nhật của mình cho gia đình và bạn bè ở nước ngoài, hoặc ngược lại, gửi thư cho gia đình và bạn bè ở Nhật Bản. Trong trường hợp này ta phải viết địa chỉ ngược lại với tiếng Nhật. Lại lấy ví dụ với địa chỉ văn phòng WeXpats: SHIBUYA SCRAMBLE SQUARE 25F, 2-24-12, Shibuya, Shibuya-ku, Tokyo

Khi nào bạn cần thay đổi địa chỉ của mình ở Nhật Bản?

Nếu bạn chuyển nhà ở Nhật Bản, bạn sẽ cần phải thay đổi địa chỉ của mình. Đặc biệt, người nước ngoài phải thay đổi địa chỉ trên thẻ ngoại kiều trong vòng 14 ngày kể từ ngày chuyển đến địa chỉ mới. Ngoài ra bạn cũng cần phải đổi địa chỉ đăng ký điện thoại di động / thẻ tín dụng / ngân hàng / bằng lái xe,… để tránh những phiền toái sau này.

Lời kết

Trong một thế giới thông minh, bạn chỉ cần bật Google Maps tìm địa chỉ và đi theo mà không gặp chút khó khăn nào. Tuy nhiên, nếu nắm được địa chỉ ở Nhật bằng tiếng Nhật thì bạn có thể tìm kiếm được thêm nhiều địa điểm thú vị hơn và tìm được điểm đến chính xác hơn đấy!