Đừng bỏ lỡ Top bó bột tay bao lâu thì tháo [Đầy Đủ Nhất 2023]

Bó bột là phương pháp điều trị thường gặp đối với các trường hợp gãy xương. Mục đích là phục hồi lại hình thái giải phẫu cho xương, qua đó đảm bảo phục hồi hoàn toàn chức năng đối với vùng xương tổn thương. Đây là một thủ tục cơ bản nhưng vẫn có khả năng xảy ra một số biến chứng sau bó bột.

Sau khi xương gãy, vị trí xương tổn thương cần được bất động và cố định đúng cách để thúc đẩy quá trình hồi phục. Bác sĩ thường chỉ định người bệnh áp dụng phương pháp bó bột để cố định vị trí xương ảnh hưởng.

bó bột là gì

Bó bột là gì?

Bót bột là phương pháp bất động xương gãy, giữ xương ở đúng vị trí giải phẫu, thúc đẩy quá trình liền xương và phục hồi phần mềm, ngăn ngừa hay giảm những các cơn co thắt cơ bắp và hạn chế tổn thương thêm. Một số trường hợp có thể được kết hợp bó bột và nẹp nếu người bệnh gặp chấn thương hay có phẫu thuật về cả xương, gân, khớp. (1)

phương pháp bó bột

Bó bột gồm nhiều phương pháp, hình dạng và kích cỡ. Hai vật liệu được áp dụng phổ biến nhất là thạch cao và sợi thủy tinh. Tuy bó bột có thể làm người bệnh cảm thấy bất tiện, khó khăn vận động trong sinh hoạt hằng ngày, nhưng đây lại là phương pháp đơn giản, hiệu quả trong điều trị gãy xương.

Tác dụng bó bột

Bó bột được chỉ định thực hiện cho phần lớn trường hợp gãy xương. Phương pháp này có các ưu điểm như:

  • Bất động phần xương gãy, cố định xương luôn ở vị trí đúng (tư thế giải phẫu).
  • Thúc đẩy quá trình lành xương, xương gãy trở về trục và có hình dáng phù hợp.
  • Bảo vệ và thúc đẩy phục hồi phần mềm tổn thương kèm theo.
  • Giảm đau.
  • Hạn chế di lệch thứ phát.
  • Giảm sưng nề, các cơn co thắt cơ sau chấn thương.
  • Bất động tạm thời cho người bệnh Khi chờ phẫu thuật.
  • Hỗ trợ vùng xương tổn thương, tránh áp lực tì đè hay căng vùng mô quá mức khi vận động vùng xương này.
  • Hỗ trợ người bệnh hồi phục khả năng vận động.

tác dụng khi cố định xương bằng bột

Vật liệu bó bột phổ biến

1. Sợi thủy tinh

Bột làm từ sợi thủy tinh thường nhẹ, bền, chịu lực tốt và không thấm nước. Loại bột này có nhiều màu sắc, kiểu dáng và hoa văn. Bên trong có vật liệu tổng hợp cùng miếng lót bông đệm quanh khu vực xương tổn thương. Bên cạnh đó, dưới lớp sợi thủy tinh còn có lớp lót chống thấm đặc biệt. (2)

2. Thạch cao

Bột từ thành cao thường rẻ và dễ tạo hình hơn sợi thủy tinh trong một số trường hợp nhất định. Chất liệu này thường được sử dụng nhiều nhất trong các trường hợp điều trị Nắn chỉnh gãy xương (fracture reduction), tái định vị xương. Tuy nhiên, nhược điểm của bột từ thạch cao là dễ thấm nước (có thể ảnh hưởng tới quá trình lành xương), cồng kềnh và nặng nề.

Các hình thức bó bột

  • Máng bột/nẹp bột: Hình thức bó bột này được áp dụng cho các trường hợp bị bị sưng nề nhiều. Nẹp bột ôm 2/3 chu vi chi thể, không gây chèn ép bột. Tuy nhiên, khả năng vững chắc không đạt hiệu quả tối đa.
  • Bột rạch dọc: Hình thức bó bột này thường được sử dụng trong giai đoạn sưng nề, giúp cải thiện tình trạng sưng và đau ở khu vực gãy xương. Ngoài ra, bột rạch dọc cũng chỉ định áp dụng cho các trường hợp gãy xương mới, không thể theo dõi tại bệnh viện. Khi thực hiện có thể tránh được tình trạng chèn ép bột. Tuy nhiên, độ vững chắc của hình thức bó bột này không quá cao.
  • Bột tròn kín: Hình thức bó bột này thường được sử dụng khi kết thúc giai đoạn sưng nề. Người bệnh cần cố định vững chắc phần xương gãy.
  • Bột mở cửa sổ: Hình thức bó bột này thường được chỉ định cho các trường hợp gãy xương hở hoặc gãy xương có kèm theo vết thương phần mềm. Bột mở cửa sổ giúp người bệnh thuận tiện trong việc chăm sóc vết thương phần mềm.
  • Bột Whitmann: Là hình thức bó ngực, chậu, bàn chân. Bột thường được chỉ định cho các người bệnh gãy cổ xương đùi.

Khi nào cần thực hiện bó bột?

Bó bột thường được chỉ định thực hiện cho các trường hợp gồm:

  • Gãy xương kín: Người bệnh gãy không di lệch hay ít di lệch, đặc biệt là các trường hợp gãy xương bàn tay, gãy xương bàn chân và gãy xương cẳng chân.
  • Gãy xương không di lệch hoặc ít di lệch.
  • Gãy xương ở trẻ em, không gồm các trường hợp gãy trên lồi cầu hoặc gãy lồi cầu ngoài xương cánh tay.
  • Cần bất động tạm thời đợi phẫu thuật
  • Chấn thương phần mềm các khớp như cổ tay, cổ chân.

các loại gãy xương

Với những trường hợp chấn thương gây sưng nề nặng, bác sĩ có thể sử dụng bột rạch dọc hay dùng nẹp để giảm sưng trước khi bó bột. Trong quá trình bó bột, nếu tình trạng sưng giảm làm vị trí bó bột không còn vừa vặn, người bệnh sẽ cần thay bột mới.

Quy trình bó bột khi bị gãy xương

Chuẩn bị

  • Thăm khám người bệnh kỹ lưỡng, xác định vị trí và mức độ di lệch của xương thông qua kết quả chụp x-quang.
  • Kiểm tra tình trạng tổng thể của người bệnh gồm:
    • Kiểm tra huyết áp, đo mạch, kiểm tra tri giác, nhịp thở, dấu hiệu mất máu.
    • Kiểm tra các tổn thương phối hợp.
    • Kiểm tra các rối loạn cơ tròn nhằm phòng tổn thương tủy (áp dụng khi gãy cột sống).
    • Kiểm tra tổn thương tại các tạng khác ở vùng ngực, bụng, sọ não, tiết niệu…
    • Kiểm tra tổn thương tại các chi khác.
  • Nắn chỉnh hoặc phẫu thuật kết hợp xương gãy khi vỡ thành mảnh hay di lệch nhiều.
  • Kiểm tra vùng xương gãy (sau nắn chỉnh) bằng hình ảnh X-quang.
  • Điều trị các tổn thương ở mô mềm khi cần thiết.

Tiến hành

  • Băng khu vực tổn thương bằng tất lót bó bột (băng thun vớ stockinette).
  • Sử dụng băng hay một vật liệu mềm khác để làm lót đệm để tăng cường bảo vệ khu vực tổn thương, gồm cả da và xương, đồng thời tạo sự đàn hồi, hỗ trợ cho quá trình chữa lành và phục hồi tổn thương, không gây đau đớn.
  • Bó bột
    • Bó bột thạch cao (sử dụng dạng cuộn hay dạng dải, làm từ vải muslin), làm ẩm rồi quấn ngoài lớp đệm.
    • Sử dụng bột bó bằng sợi thủy tinh, dùng ở dạng cuộn, làm ẩm vật liệu trước khi mang cho người bệnh.

tiến hành bó bột

Chăm sóc sau khi thực hiện

  • Giữ khu vực tổn thương ở trạng thái tĩnh, chờ khoảng 10 – 15 phút để bột khô.
  • Theo dõi trạng thái của da và cơ thể, tối thiểu khoảng 1 – 2 ngày, đảm bảo bột cứng hoàn toàn. Vì phản ứng hóa học xảy ra khi thạch cao khô nên nhiệt độ da thường tăng lên.
  • Bất động khu vực tổn thương, cẩn trọng trong các hoạt động hằng ngày, tránh gây nứt hay vỡ thạch cao ở giai đoạn đầu. Thận trọng cho tới khi bột khô, cứng hoàn toàn.

Cách nhận biết bột khô:

  • Bột thạch cao khi khô có màu trắng, lớp bó mịn.
  • Bột từ sợi thủy tinh khô có lớp bó thô ráp hơn bột từ thạch cao.

Lưu ý khi bó bột điều trị

Để đảm bảo quá trình hồi phục xương diễn ra thuận lợi và hạn chế tối đa những biến chứng sau bó bột, người bệnh cần lưu ý: (3)

  • Tái khám ngay khi xuất hiện các triệu chứng bất thường như đau buốt, sưng nề vùng bó bột, tê và tím tái đầu ngón tại chi, cơn đau ngày càng tăng…
  • Phần chi bó bột cần được kê cao hơn nhằm tránh tình trạng phù nề.
  • Thực hiện gồng cơ đúng cách: Khu vực cơ bị bó bột khi không hoạt động sẽ bị teo lại, làm gián đoạn quá trình hồi phục của xương, gây loạn dưỡng. Vì vậy, người bệnh cần hỗ trợ cơ hoạt động bằng động tác gồng cơ.
  • Các phần chi không bó bột cần tập vận động để thúc đẩy lưu thông máu, ngăn ngừa tình trạng cứng khớp.
  • Sau khi bó, phần bột cần ít nhất khoảng 30 – 48 giờ mới cứng lại. Do đó, người bệnh chỉ nên di chuyển sau khi bó bột 2 ngày. Các trường hợp đi lại sớm hơn sẽ khiến bột dễ bị vỡ, không đảm bảo hiệu quả phục hồi.
  • Bọc bột trong túi nilon, túi chống thấm khi đi vệ sinh hay tắm rửa, tránh để bột bị dính nước vì có thể gây hư bột, hôi chân.
  • Nếu bột gây ngứa chân hay có sự tấn công từ côn trùng vào bột, tuyệt đối không dùng dụng cụ để chọc ,gãi… Vì điều này sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng vùng da trong bột. Thay vào đó, người bệnh nên thông báo với bác sĩ để có hướng xử trí sớm.
  • Tái khám theo đúng theo lịch hẹn với bác sĩ.

Bó bột có nguy hiểm không?

Bó bột dù là thủ tục đơn giản và phổ biến nhưng do nhiều nguyên nhân (chủ quan, khách quan) mà vẫn có thể dẫn tới nhiều tai biến. Vì thế, người bệnh cần theo dõi kỹ tình trạng cơ thể, nhất là vùng chi bị bó. Nếu có dấu hiệu bất thường nên thông báo ngay với bác sĩ để có hướng xử trí kịp thời.

Biến chứng thường gặp

  • Chèn ép bột: Biến chứng này thường xảy ra do tình trạng sưng nề. Phòng ngừa: Nâng chi cao hơn tim, nới bột khi có chèn ép.
  • Viêm loét da: Người bệnh có các biểu hiện như sốt, đau ở vị trí tỳ đè, dịch thấm qua bột. Xử trí: Cần liên hệ ngay với bác sĩ khi bị viêm loét da.
  • Lỏng bột: Bột bị di lệch khi cử động. Xử trí: Trường hợp này cần được thay bột để ngăn ngừa tình trạng di lệch thứ phát.

Biến chứng tức thì

Các biến chứng tức thì thường do thuốc, tổn thương mạch máu/da do xương gãy hay đau đớn nghiêm trọng, cụ thể:

  • Choáng: Phần lớn là do đau khi gãy xương hay trong quá trình nắn, bó bột.
  • Sốc phản vệ: Chủ yếu là do thuốc mê, thuốc tê.
  • Các biến chứng khác: Co thắt khí phế quản, trào ngược khi gây mê, hội chứng xâm nhập khi gây mê, ngừng thở, ngừng tim, tử vong.

Biến chứng sớm

  • Thần kinh và mạch máu bị tổn thương.
  • Đầu xương gãy chọc ra, dẫn tới tình trạng gãy hở thứ phát.
  • Gãy thêm xương.
  • Rối loạn dinh dưỡng và phù nề.
  • Hội chứng chèn ép khoang cấp, dẫn tới tình trạng hoại tử chi.
  • Cột sống gãy không vững, liệt tủy.

Biến chứng muộn

Các biến chứng muộn xảy ra chủ yếu do quá trình chăm sóc không đúng cách, cụ thể:

  • Rối loạn dinh dưỡng bán cấp
  • Rối loạn dinh dưỡng từ từ
  • Thiếu máu bán cấp, mạn tín
  • Can lệch: Biến chứng này xảy ra do bất động không đúng quy cách, nắn không tốt.
  • Khớp giả: Biến chứng này thường gặp ở các trường hợp bất động không đủ thời gian, nắn không tốt, cao tuổi, không có chế độ ăn phù hợp.
  • Viêm xương: Biến chứng này thường do tụ máu nhiễm trùng, gãy xương hở, loét do tỳ đè…

Biện pháp phòng biến chứng sau bó bột

Sau bó bột, để tránh xuất hiện biến chứng, người bệnh cần lưu ý: (4)

  • Thăm khám kỹ lưỡng trước khi bó bột: Tình trạng toàn thân, vị trí xương gãy…
  • Bó bột theo đúng chỉ định.
  • Đảm bảo tuân thủ mọi chỉ định từ bác sĩ trước, trong và sau khi bó bột.
  • Theo dõi biểu hiện tại chi gãy, áp dụng đúng cách những biện pháp giảm phù nề.
  • Trao đổi ngay với bác sĩ khi xuất hiện bất kỳ bất thường nào như chèn ép bột, choáng…
  • Tái khám theo chỉ định từ bác sĩ, giúp phát hiện sớm và xử lý kịp thời các biến chứng.
  • Nới bột, sử dụng thuốc chống nề, phong bế gốc chi hay mổ cấp cứu xử lý tổn thương khi cần thiết.

Bó bột sau bao lâu thì tháo?

Thời gian bó bột thường phụ thuộc thời gian lành xương và các mô mềm xung quanh. Tùy theo xương gãy, vị trí gãy, mức độ gãy cùng những yếu tố kèm theo (tổn thương mô mềm xung quanh, tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý đi kèm), thời gian lành xương của mỗi người sẽ có sự khác biệt.

Đối với người bệnh có sức khỏe tốt, gãy xương chi trên có thể lành sau 4 – 8 tuần, chi dưới là 8 – 12 tuần. Tuy nhiên, thông này chỉ mang tính chất tham khảo. Thời gian thực tế sẽ dao động phụ thuộc vào cơ địa của mỗi người bệnh.

Để đảm bảo xương đã lành, người bệnh sẽ được thăm khám lâm sàng, chụp x-quang để kiểm tra. Sau khi có kết quả lành xương, bác sĩ mới tiến hành cắt bột.

Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Hệ thống BVĐK Tâm Anh, là nơi quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ ngoại khoa giàu kinh nghiệm, tận tâm, nhiệt tình như: TTND.GS.TS.BS Nguyễn Việt Tiến; PGS.TS.BS Đặng Hồng Hoa; TS.BS Tăng Hà Nam Anh; ThS.BS.CKII Trần Anh Vũ; BS.CKI Trần Xuân Anh, ThS.BS.CKI Lê Đình Khoa, TS.BS Đỗ Tiến Dũng; TS.BS.CKII Vũ Hữu Dũng… Đây cũng là một trong những đơn vị tiên phong trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh về cơ xương khớp với kỹ thuật hiện đại theo phác đồ cập nhật quốc tế.

Bệnh viện còn được trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại như: máy chụp CT 768 lát cắt Somatom Drive, máy cộng hưởng từ thế hệ mới Magnetom Amira BioMatrix, robot Artis Pheno, máy đo mật độ xương, máy siêu âm…; hệ thống kính vi phẫu thuật Opmi Vario 700 Zeiss, bàn mổ Meera-Maquet… để có thể phát hiện sớm các tổn thương và điều trị hiệu quả các bệnh lý về cơ xương khớp…

BVĐK Tâm Anh còn sở hữu hệ thống phòng khám khang trang, khu nội trú cao cấp; khu vực phục hồi chức năng hiện đại; quy trình chăm sóc hậu phẫu toàn diện giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và ổn định sức khỏe sau phẫu thuật.

Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:

Bó bột là phương pháp điều trị gãy xương phổ biến và hiệu quả. Tuy nhiên, quá trình bó và mang bột cần được thực hiện đúng kỹ thuật. Người bệnh nên đến các cơ sở y tế uy tín để tiến hành bó bột, ngăn ngừa biến chứng nghiêm trọng.