Công dụng thuốc Berlthyrox 100 | Vinmec

Dược lực học:

Levothyroxin là hormon chủ yếu được tạo thành ở tuyến giáp, hiện nay trên thị trường đa số là chế phẩm được tổng hợp. Công dụng chính của các hormone bài tiết từ tuyến giáp là tăng khả năng chuyển hóa các mô trong cơ thể, giúp cân bằng quá trình lớn lên và biệt hóa của các tế bào. Trẻ em nếu không có hoặc thiếu hormone này sẽ làm chậm sự phát triển của hệ xương và cả cơ thể.

Các hormone bài tiết ở tuyến giáp làm tăng mức sử dụng oxy ở các mô và làm tăng mức độ chuyển hóa các thành phần trong cơ thể. Do đó, các hormone này tác động mạnh đến các cơ quan và thần kinh. Ngoài ra nó còn gây ảnh hưởng đến mô, làm tim tăng co bóp.

Levothyroxine được khử iốt trong các mô ngoại vi để tạo thành Triiodothyronine được cho là dạng mô hoạt động của hormon tuyến giáp. Triiodothyronine có tác dụng nhanh nhưng thời gian tác dụng ngắn hơn Levothyroxine.

Tác dụng chính của Levothyroxine là tăng tốc độ chuyển hóa tế bào.

Dược động học:

Levothyroxine natri được hấp thu không hoàn toàn và khác nhau qua đường tiêu hóa. Nó gần như liên kết hoàn toàn với protein huyết tương và có thời gian bán hủy trong tuần hoàn khoảng một tuần ở những người khỏe mạnh, nhưng lâu hơn ở những bệnh nhân bị phù myxoid.

Một phần lớn Levothyroxine rời khỏi hệ tuần hoàn sẽ được gan tiếp nhận. Một phần của liều Levothyroxine được chuyển hóa thành Triiodothyronine. Levothyroxine được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng thuốc tự do, các chất chuyển hóa được khử ion và các chất liên hợp. Một số Levothyroxine được bài tiết qua phân. Việc truyền Levothyroxine qua nhau thai bị hạn chế.

Chống chỉ định của thuốc Berlthyrox 100:

  • Bệnh nhân bị mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc Berlthyrox 100.
  • Bệnh nhân mắc chứng cường giáp nhưng không được điều trị do bất cứ nguyên nhân nào.
  • Bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim cấp, viêm cơ tim cấp, suy thượng thận hoặc suy tuyến yên mà chưa được điều trị, trừ khi được bác sĩ cho phép dùng.
  • Nếu bạn đang có thai đồng thời đang dùng các thuốc kháng giáp trạng.

Tác dụng phụ khi dùng thuốc Berlthyrox 100:

  • Nếu sử dụng đúng theo chỉ định và liều lượng, sẽ không có những tác dụng phụ không mong muốn trong suốt quá trình điều trị với thuốc suy giáp Berlthyrox. Tuy nhiên trong một vài trường hợp cá biệt, khi liều dùng không được cơ thể dung nạp tốt hoặc việc tăng liều quá nhanh khiến cơ thể không thích ứng kịp thời trong giai đoạn mới điều trị thì các triệu chứng điển hình của cường giáp có thể xảy ra, như: Tim đập nhanh hơn bình thường, loạn nhịp tim, đánh trống ngực, đau thắt ngực, đầu chi run, bồn chồn, mất ngủ, tăng tiết mồ hôi, cảm giác nóng, sốt, nôn, tiêu chảy, đau đầu, yếu cơ, chuột rút, sụt cân, rối loạn kinh nguyệt, tăng áp lực não.
  • Một số bệnh nhân có thể bị phản ứng nghiêm trọng với lượng hormone tuyến giáp tăng cao. Đây được gọi là “khủng hoảng tuyến giáp” với bất kỳ triệu chứng nào sau đây: Tăng oxy máu, loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, suy tim, vàng da, lú lẫn, co giật và hôn mê.
  • Trong trường hợp quá mẫn với Levothyroxine hoặc bất cứ tá dược nào trong thành phần của thuốc, có thể xảy ra các triệu chứng như: Mày đay, phù thanh quản, co thắt phế quản dẫn đến khó thở. Rất hiếm có bệnh nhân xảy ra sốc phản vệ.
  • Trẻ em: Không dung nạp nhiệt, tăng huyết áp nội sọ lành tính, chứng sọ não ở trẻ sơ sinh, rụng tóc thoáng qua và đóng nốt sớm ở trẻ em.

Tương tác thuốc:

  • Salicylates (thuốc giảm đau, hạ sốt); dicoumarol (thuốc chống đông máu); Furosemide liều cao (thuốc lợi tiểu) (250mg); Clofibrate (thuốc hạ mỡ máu) và các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ của Levothyroxine trong máu.
  • Phenytoin tiêm tĩnh mạch nhanh có thể làm tăng nồng độ hormone tuyến giáp trong máu và tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim.
  • Cholestyramine và Colestipol (thuốc hạ mỡ máu) ức chế sự hấp thu của Levothyroxine, do đó không nên dùng các thuốc này trong vòng 4 – 5 giờ sau khi uống Berlthyrox 100.
  • Hấp thu của Levothyroxine có thể bị giảm khi dùng cùng với các thuốc chứa nhôm, các kháng acid dạ dày, calcium carbonate hoặc các thuốc chứa sắt. Do đó, nên dùng Berlthyrox trước các thuốc này ít nhất 2 giờ.
  • Propylthiouracil (thuốc điều trị cường giáp); Glucocorticoid (hormon vỏ thượng thận); thuốc ức chế beta (thuốc hạ huyết áp) và các thuốc cản quang chứa iod ức chế sự chuyển đổi từ T4 thành T3.
  • Sertraline (thuốc điều trị trầm cảm) và Chloroquine/proguanil (thuốc điều trị bệnh sốt rét và thấp khớp) làm giảm hiệu quả của Levothyroxine.
  • Barbiturate (thuốc ngủ) và một vài thuốc khác có thể làm tăng phân hủy Levothyroxine tại gan.
  • Nhu cầu Levothyroxine có thể tăng khi dùng các thuốc tránh thai chứa oestrogen hoặc các thuốc điều trị thay thế hormone dùng cho phụ nữ mãn kinh.
  • Sevelamer (thuốc hạ nồng độ phosphat máu ở bệnh nhân thẩm phân máu) có thể làm giảm hấp thu và giảm hiệu quả của Levothyroxine. Do đó, nên dùng Berlthyrox 100 trước khi dùng Sevelamer 1 giờ hoặc sau khi dùng Sevelamer 3 giờ. Bác sĩ phải kiểm tra nồng độ hormone tuyến giáp thường xuyên.
  • Amiodarone (thuốc điều trị rối loạn nhịp tim) có thể gây cường giáp hoặc suy giáp do nồng độ iod cao trong thuốc. Do đó, phải đặc biệt thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bướu giáp nhân.
  • Levothyroxine có thể làm tăng hiệu quả của một vài thuốc chống đông máu (dẫn chất coumarin) và giảm hiệu quả hạ đường huyết của các thuốc điều trị đái tháo đường. Do đó, nếu điều trị các thuốc này cùng với Levothyroxine phải kiểm tra các thông số đông máu và nồng độ glucose máu đều đặn, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị và nên điều chỉnh liều của các thuốc chống đông máu và thuốc hạ đường huyết này.
  • Các sản phẩm từ đậu nành có thể làm giảm hấp thu Berlthyrox 100 tại ruột. Việc điều chỉnh liều Berlthyrox 100 có thể là cần thiết khi bắt đầu và sau khi ngưng áp dụng chế độ ăn kiêng chứa đậu nành.