Biến là giá trị có thể thay đổi được trong mỗi chương trình, mỗi biến trong Pascal có một kiểu dữ liệu nhất định, xác định kích thước và cách bố trí trong bộ nhớ, phạm vi các giá trị có thể được lưu trữ trong bộ nhớ đó; và bộ toán tử có thể áp dụng cho biến.
Tên của biến có thể bao gồm các chữ cái, chữ số, ký tự gạch chân và phải bắt đầu bằng chữ cái hoặc ký tự gạch chân. Pascal không phân biệt chữ hoa và chữ thường, vì vậy sử dụng chữ hoa hay chữ thường cũng đều như nhau.
Cách khai báo biến trong Pascal
Pascal có nhiều hàm khác nhau, để tìm hiểu hết các hàm Pascal không phải chuyện sớm mà cần phải nghiên cứu thật lâu, có nhiều hàm Pascal đơn giản, nhưng có có hàm phức tạp giống như các biến vậy.
Biến và cách khai báo của Pascal
1. Các biến cơ bản trong Pascal
Ngôn ngữ lập trình Pascal cũng cho phép xác định các kiểu biến khác nhau. Tuy nhiên trong bài viết này Taimienphi.vn sẽ chỉ giới thiệu cho bạn các biến cơ bản.
2. Khai báo biến trong Pascal
Tất cả các biến phải được khai báo trước khi sử dụng chương trình Pascal. Tất cả các khai báo biến theo sau từ var. Một khai báo chỉ định một danh sách biến, tiếp theo là dấu hai chấm (:) và kiểu biến. Cú pháp khai báo biến:
var
variable_list : type;
Trong đó type phải là kiểu biến Pascal hợp lệ, bao gồm các ký tự (character), số nguyên (interger), số thực (real), boolean hoặc bất kỳ kiểu dữ liệu do người dùng chỉ định, … . Và variable_list có thể bao gồm một hoặc nhiều tên định danh được phân tách nhau bởi dấu phẩy.
Dưới đây là một số khai báo biến hợp lệ:
varage, weekdays : integer;taxrate, net_income: real;choice, isready: boolean;initials, grade: char;name, surname : string;
Trong các bài viết trước Taimienphi.vn đã đề cập Pascal cho phép khai báo kiểu. Có thể xác định kiểu khai báo bằng tên hoặc định danh. Ngoài ra có thể sử dụng khai báo kiểu để xác định các kiểu biến.
Ví dụ:
typedays, age = integer;yes, true = boolean;name, city = string;fees, expenses = real;
Khai báo kiểu có thể được sử dụng trong khai báo biến.
varweekdays, holidays : days;choice: yes;student_name, emp_name : name;capital: city;cost: expenses;
Lưu ý giữa khai báo kiểu (type) và khai báo biến (var) có sự khác nhau. Khai báo kiểu cho biết các kiểu như integer (kiểu số nguyên), real (số thực), … . Còn khai báo biến cho biết giá trị mà một biến có thể thực hiện.
Bạn có thể so sánh khai báo kiểu trong Pascal với typedef trong C. Quan trọng nhất là tên biến đề cập đến vị trí bộ nhớ, nơi mà giá trị của biến sẽ được lưu trữ, còn khai báo kiểu thì không.
3. Khởi tạo giá trị của biến trong Pascal
Các biến được gán giá trị với dấu hai chấm (:) và dấu bằng (=), tiếp theo là một biểu thức hằng. Công thức chung để gán một giá trị là:
variable_name := value;
Mặc định các biến trong Pascal không được khởi tạo bằng 0, mà có thể chứa các giá trị rác. Vì vậy tốt hơn là khởi tạo các biến trong một chương trình.
Các biến có thể được khởi tạo (được gán giá trị ban đầu) trong phần khai báo biến. Khởi tạo biến theo sau từ var và cú pháp khởi tạo như sau:
varvariable_name : type = value;
Một số ví dụ như:
age: integer = 15;taxrate: real = 0.5;grade: char = ‘A’;name: string = ‘John Smith’;
Dưới đây là ví dụ chương trình hoàn chỉnh sử dụng các biến và cách khai báo của Pascal :
program Greetings;constmessage = ‘ Welcome to the world of Pascal ‘;typename = string;varfirstname, surname: name;beginwriteln(‘Please enter your first name: ‘);readln(firstname);writeln(‘Please enter your surname: ‘);readln(surname);writeln;writeln(message, ‘ ‘, firstname, ‘ ‘, surname);end.
Sau khi được biên dịch và thực thi, đoạn mã trên sẽ cho kết quả:
Please enter your first name:JohnPlease enter your surname:SmithWelcome to the world of Pascal John Smith
Biến liệt kê
Bạn đã thấy cách sử dụng các kiểu biến đơn giản như Integer, Real và Boolean. Các biến của kiểu liệt kê, có thể được khai báo như sau:
varvar1, var2, … : enum-identifier;
Khi khai báo các biến kiểu liệt kê, bạn có thể sử dụng khai báo kiểu. Ví dụ:
typemonths = (January, February, March, April, May, June, July, August, September, October, November, December);Varm: months;…M := January;The following example illustrates the concept −program exEnumeration;typebeverage = (coffee, tea, milk, water, coke, limejuice);vardrink:beverage;beginwriteln(‘Which drink do you want?’);drink := limejuice;writeln(‘You can drink ‘, drink);end.
Sau khi được biên dịch và thực thi, đoạn mã trên sẽ cho kết quả là:
Which drink do you want?You can drink limejuice
Biến miền con
Biến miền con được khai báo:
varsubrange-name : lowerlim … uperlim;
Ví dụ về khai báo biến miền con:
varmarks: 1 … 100;grade: ‘A’ … ‘E’;age: 1 … 25;
Chương trình cụ thể sử dụng các biến kiểu miền con:
program exSubrange;varmarks: 1 .. 100;grade: ‘A’ .. ‘E’;beginwriteln( ‘Enter your marks(1 – 100): ‘);readln(marks);writeln( ‘Enter your grade(A – E): ‘);readln(grade);writeln(‘Marks: ‘ , marks, ‘ Grade: ‘, grade);end.
Sau khi được biên dịch và thực thi, đoạn mã trên sẽ cho kết quả là:
Enter your marks(1 – 100):100Enter your grade(A – E):AMarks: 100 Grade: A
https://thuthuat.taimienphi.vn/bien-va-cach-khai-bao-cua-pascal-28939n.aspx Tóm lại biến là giá trị có thể thay đổi được trong mỗi chương trình. Mỗi biến trong Pascal có một kiểu dữ liệu nhất định. Trên đây Taimienphi.vn vừa giới thiệu cho bạn biến và cách khai báo của Pascal, từ đó bạn có thể nắm bắt cách viết hàm trong Pascal dễ hơn và nhanh chóng thuần thục hơn. Nếu có thắc mắc hoặc câu hỏi nào cần giải đáp, bạn có thể để lại ý kiến của mình trong phần bình luận bên dưới bài viết.
Tôi là Nguyễn Văn Sỹ có 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế, thi công đồ nội thất; với niềm đam mê và yêu nghề tôi đã tạo ra những thiết kếtuyệt vời trong phòng khách, phòng bếp, phòng ngủ, sân vườn… Ngoài ra với khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi các kiến thức đời sống xã hội và sự kiện, tôi đã đưa ra những kiến thức bổ ích tại website nhaxinhplaza.vn. Hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn!