Quy định và các điều luật cho thuê nhà trọ hiện nay

Có thể nói, đa số các sinh viên và người lao động tỉnh hiện nay tại những thành phố lớn đều thuê nhà trọ và phòng trọ để sinh sống. Bởi với thị trường nhà đất đắt đỏ thì công việc mua cho mình một căn nhà riêng là một điều không hề dễ. Như vậy thì thường nhiều người đã đi thuê nhà trọ hay phòng trọ để ở. Nên bạn cần nắm rõ các quy định về việc thuê nhà trọ hay phòng trọ. Trong trường hợp nếu bất kỳ bên nào xảy ra vi phạm, bạn cũng sẽ có căn cứ để giải quyết và tránh bị thiệt hại. Hãy cùng Dịch Vụ Dọn Nhà tìm hiểu về luật cho thuê nhà trọ mới nhất hiện nay trong bài viết dưới đây!

Khái quát về luật nhà ở

Luật nhà ở là một văn bản mang tính pháp lý về nhà ở bao gồm các quy tắc, quy ước, điều lệ mà người sử dụng, người bán, người mua, người cho thuê nhà phải biết để thực hiện đúng với những điều đã nêu ra. Luật nhà ở chỉ áp dụng cho các việc liên quan đến nhà ở, không phải dùng trong cho lĩnh vực khác.

Luật nhà ở được ký kết đưa ra vào năm 2004 và được sửa đổi, bổ sung qua nhiều lần. Hiện nay đã bao gồm 13 chương tương ứng với 183 điều được quy định sau đây:

Những quy định chung bao gồm:

  • Quy định về sự phạm vi điều chỉnh và Đối tượng áp dụng.
  • Giải thích từ ngữ.
  • Quyền có chỗ ở, quyền sở hữu nhà ở.

Sở hữu nhà ở:

  • Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở.
  • Công nhận quyền sở hữu nhà cửa.
  • Quyền của chủ sở hữu nhà ở.
  • Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà ở.
  • Thời điểm chuyển quyền sở hữu.

Phát triển nhà ở:

  • Quy định về việc phát triển nhà ở.
  • Phát triển thương mại theo dự án.
  • Phát triển nhà ở công vụ.
  • Phát triển nhà ở để phục vụ cho việc tái định cư.
  • Phát triển nhà ở hộ gia đình và cá nhân.

Chính sách về nhà ở xã hội:

  • Chính sách quản lý và phát triển nhà ở xã hội để cho thuê, mua và để bán.
  • Chính sách nhà ở xã hội cho các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng hoặc tái tạo và sửa chữa để ở.
Luật cho thuê nhà ở
Luật cho thuê nhà ở

Tài chính cho phát triển nhà cửa:

  • Những nguồn vốn phục vụ cho sự phát triển nhà ở.
  • Nguyên tắc huy động vốn cho sự phát triển nhà ở.
  • Vốn phục vụ cho sự phát triển nhà ở thương mại.
  • Vốn thực hiện chính sách nhà ở xã hội.
  • Vốn phát triển nhà ở công vụ.
  • Vốn phát triển nhà ở phục vụ tái định cư.
  • Vốn phát triển nhà ở của hộ gia đình và cá nhân.
  • Vay vốn ưu đãi thông qua ngân hàng chính sách xã hội để phát triển nhà ở xã hội.

Quản lý và sử dụng nhà ở:

  • Quy định chung về quản lývà sử dụng nhà ở.
  • Quản lý, sử dụng nhà ở thuộc quyền sở hữu nhà nước.
  • Bảo hành, bảo trì và cải tạo nhà ở.
  • Phá gỡ nhà ở.

Quản lý và sử dụng nhà chung cư:

  • Quản lý, sử dụng và bảo trì nhà chung cư.
  • Phá dỡ nhà chung cư để cải tạo và xây dựng lại nhà chung cư.
  • Giao dịch về nhà ở

Các quy định về những giao dịch về nhà ở.

Mua bán nhà ở, giá chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại.

  • Cho thuê nhà ở.
  • Thuê mua nhà ở xã hội.
  • Tặng cho nhà ở.
  • Đổi nhà ở.
  • Thừa kế nhà ở
  • Thế chấp nhà ở.
  • Góp vốn nhà ở.
  • Cho mượn hoặc cho ở nhờ nhà ở.
  • Uỷ quyền quản lý nhà ở.

Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức hay cá nhân nước ngoài:

  • Những đối tượng được quyền sở hữu nhà ở và hình thức nhà ở tại Việt Nam của các tổ chức, cá nhân.
  • Điều kiện tổ chức, các cá nhân nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
  • Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức và cá nhân nước ngoài.
  • Nhiệm vụ của chủ sở hữu nhà ở là các đơn vị tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài.

Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về nhà ở:

  • Hệ thống thông tin cơ sở về nhà ở.
  • Cơ sở dữ liệu về nhà ở.
  • Thẩm quyền và trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của nhà ở.
  • Quản lý và khai thác thông tin và cơ sở dữ liệu của nhà ở.
Luật cho thuê nhà trọ
Luật cho thuê nhà trọ

Quản lý nhà nước về nhà ở bao gồm những quy định sau đây:

  • Nội dung quản lý nhà nước về vấn đề nhà ở.
  • Xây dựng chiến lược được phát triển nhà ở quốc gia.
  • Quyết định chủ trương đầu tư dự về án xây dựng nhà ở.
  • Hồ sơ đề nghị chấp nhận chủ trương đầu tư về dự án xây nhà ở.
  • Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhà ở.
  • Đào tạo, bồi thường kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển quản lý nhà ở.
  • Cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở.
  • Trách nhiệm về bộ xây dựng.
  • Thanh tra nhà ở.

Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về nhà ở đã bao gồm:

  • Giải quyết tranh chấp về vấn đề nhà ở.
  • Xử lý vi phạm vấn đề pháp luật về nhà ở

Điều khoản thi hành gồm có các quy định sau:

  • Hiệu lực thi hành.
  • Quy định chi tiết.
  • Điều khoản chuyển tiếp.

Luật nhà ở đầy đủ sẽ bao gồm tổng quát tất cả những thông tin liên quan nên sẽ rất dài. Để tìm hiểu chi tiết về từng điều khoản trong văn bản luật này, bạn vui lòng hãy tham khảo Luật nhà ở năm 2014.

Có thể bạn quan tâm:

  • Bật mí 6 cách trang trí phòng trọ đơn giản mà cực kỳ đẹp và tinh tế
  • Hướng Dẫn Tính Giá Chuyển Nhà, Chuyển Văn Phòng Trọn Gói

Chi tiết luật cho thuê nhà trọ

Luật cho thuê nhà trọ là một trong những phần nằm trong luật nhà ở, là cơ sở pháp lý quy định về nhà ở cho thuê để những tổ chức, tập thể, cá nhân phải tuân theo đúng với quy định.

Luật cho thuê nhà nằm trong chương 8 của bộ luật nhà ở và trong mục 3 giao dịch về nhà ở bao gồm từ điều khoản 129 đến điều khoản 133 của luật nhà ở 2014. Luật cho thuê nhà giúp cho người thuê nhà và người thuê nhà bảo đảm được quyền lợi và nghĩa vụ của mình trước khi thực hiện giao dịch thuê nhà. Sau đây là những điều khoản cụ thể:

Điều 129. Thời hạn cho thuê và giá thuê nhà ở

Bên cho thuê và bên thuê nhà trọ được thỏa thuận về thời hạn cho thuê, giá cho thuê và hình thức trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc đã trả một lần; hoặc thực hiện theo quy định của nhà nước về giá thuê nhà ở (nếu có).

Nội quy nhà trọ
Nội quy nhà trọ

Trong thời gian thuê nhà, bên cho thuê có thể cải tạo lại nhà và điều chỉnh lại giá cho thuê nhà nếu như bên thuê đồng ý. 2 bên sẽ thỏa thuận về giá thuê với nhau . Trong trường hợp khi không đặt được thỏa thuận thì bên cho thuê sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và có trách nhiệm đền bụ hợp đồng cho bên thuê theo đúng quy định pháp luật.

Bên cho thuê và bên thuê nhà được Nhà nước bảo hộ những quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê nhà ở.

Điều 130: Cho thuê nhà ở thuộc sở hữu chung

Việc cho thuê nhà ở thuộc quyền sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả những chủ sở hữu nhà ở đó, trừ trường hợp chủ sở hữu cho thuê phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình.

Những chủ sở hữu chung có thể ủy quyền cho bên đại diện ký hợp đồng thuê nhà ở.

Điều 131: Những trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà trọ

Trường hợp thuê nhà ở thuộc quyền sở hữu của nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà đã được thực hiện khi có một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật nhà ở.

  • Trường hợp thuê nhà ở không thuộc quyền sở hữu của nhà nước thì khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây, việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở sẽ được thực hiện:
  • Hợp đồng cho thuê nhà ở hết hạn; nếu như hợp đồng không xác định được thời hạn thì sau 90 ngày kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết và hợp đồng sẽ chấm dứt.
  • Hai bên sẽ thỏa thuận việc chấm dứt hợp đồng.
  • Nhà ở cho thuê không còn.
  • Trường hợp bên thuê nhà trọ đã chết hoặc Tòa án tuyên bố mất tích. Với điều kiện khi chết, mất tích không còn ai cùng chung sống.
  • Nhà ở cho thuê bị hư hại nặng và có nguy cơ sập đổ. Hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi lại đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá gỡ, nhà ở cho thuê thuộc diện bị Nhà nước trưng mua và trưng dụng để sử dụng vào những mục đích khác.
  • Lúc này, bên cho thuê phải thông báo cho bên thuê biết trước 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp mà cả 2 bên có các thỏa thuận khác.
  • Chấm dứt theo quy định tại Điều 132 ở phía dưới

Điều 132. Đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở

Trong thời gian hợp đồng thuê nhà vẫn còn hiệu lực, bên cho thuê sẽ không được đơn phương chấm dứt hợp đồng hay thu hồi lại nhà ở đang cho thuê (trừ những trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này).

Bên cho thuê nhà ở chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà nếu thuộc một trong những trường hợp sau:

  • Bên cho thuê nhà thuộc quyền sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng với thẩm quyền, không đúng điều kiện và không đúng đối tượng theo quy định của Luật nhà ở.
  • Bên thuê đã không thanh toán tiền nhà từ 3 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng.
  • Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng với mục đích đã thỏa thuận như trong hợp đồng.
  • Bên cho thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo và phá gỡ nhà ở cho thuê mà không xin phép hay thông báo. Tuy nhiên người thuê nhà vẫn có thể trang trí nơi ở mới trong giới hạn cho phép. Tham khảo thêm các cách trang trí nhà ở vừa đẹp lại vừa tinh tế và lại không vi phạm luật nhà ở.
  • Bên thuê cho mượn, chuyển đổi hay tự ý cho thuê lại nhà ở đang cho thuê mà không được bên cho thuê đồng ý.
  • Bên cho thuê làm mất vệ sinh, mất trật tự làm ảnh hưởng đến sinh hoạt của mọi người xung quanh dù đã được bên cho thuê hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn chưa khắc phục.
  • Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của bộ Luật này.
Các nội quy thuê nhà trọ
Các nội quy thuê nhà trọ

Bên thuê nhà ở có quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong những hành vi sau đây:

  • Không sửa chữa dù nhà ở đã hư hỏng nặng và được bên cho thuê thông báo.
  • Tăng giá thuê nhà bất hợp lý hoặc tự ý tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê biết trước.
  • Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của bên thứ ba.

Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà phải thông báo cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày. Và nếu gây thiệt hại do vi phạm quy định tại các khoản này phải có trách nhiệm bồi thường theo đúng quy định của pháp luật.

*** Lưu ý: Giải quyết tiền cọc khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà

Theo điều 328, bộ luật Dân sự 2015, thì đặt cọc là việc bên thuê giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc hoặc tài sản đặt cọc để nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng trong một khoản thời gian nhất định.

Theo đó, nếu như hợp đồng thuê nhà đã hết hạn và người thuê không có nhu cầu tiếp tục gia hạn, thì sẽ nhận lại số tiền cọc này hoặc được cấn trừ.

Trường hợp nếu người thuê nhà chấm dứt hợp đồng trước kỳ hạn mà nguyên nhân xuất phát từ những nội dung ở điều 132 Luật nhà ở nêu trên và đã thông báo trước khoảng 30 ngày theo đúng quy định. Thì bên cho thuê được phép nhận lại tiền cọc của mình từ phía cho thuê.

Còn nếu 2 bên đã ký hợp đồng thuê nhà dài hạn qua nhiều năm, vì lý do nào đó chấm dứt hợp đồng trước kỳ hạn thì đã xem như đã vi phạm hợp đồng. Lúc này nếu bên nào đơn phương chấm dứt hợp đồng là người thuê nhà thì sẽ bị mất tiền cọc. Nếu là người cho thuê nhà thì sẽ phải hoàn trả cọc và đền bù lại thêm cho người thuê một khoản tiền tương đương tiền cọc. Vấn đề này cũng có thể thay đổi tùy thuộc vào mức thỏa thuận thuê nhà của 2 bên ngay từ đầu.

Điều 133. Quyền tiếp tục thuê nhà ở

Bên thuê nhà ở sẽ được tiếp tục thuê nhà đến hết hạn hợp đồng trong trường hợp nếu chủ sở hữu nhà ở đã chết mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn. Người thừa kế sẽ có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó.

Nếu chủ sở hữu không có người thừa kế thì nhà ở đó sẽ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Và trường hợp này người đang thuê nhà vẫn được quyền tiếp tục thuê theo quy định về quản lý và sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

Trường hợp nếu như chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà vẫn còn thì bên cho thuê nhà vẫn được quyền tiếp tục thuê đến hết thời hạn hợp đồng. Chủ sở hữu nhà ở mới sẽ có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng cho thuê nhà ở đã ký kết trước đó.

Khi thời hạn cho thuê nhà ở vẫn còn mà bên cho thuê nhà ở chết thì người đang cùng sinh sống với bên thuê nhà ở sẽ được tiếp tục thuê đến khi hết hạn hợp đồng (trừ trường hợp thuê nhà ở công vụ hoặc những bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác).

Luật về giá điện nước của nhà trọ

Giá điện nước theo luật nhà ở

Quy định về tiền điện

Trước đây, giá điện tại những nơi cho thuê nhà trọ thường vô chừng và tùy thuộc vào thỏa thuận giữa chủ nhà với người thuê. Và thông thường giá điện thường sẽ cao hơn giá quy định cơ bản của nhà nước. Nhiều trường hợp chủ nhà đã tăng giá cao lên gây thiệt thòi cho người lao động đi thuê nhà ở.

Chính vì thế, để đảo bảo được quyền lợi của người thuê nhà, theo thông tư 25/2018/TT-BCT và Quyết định 4495/QĐ-BCT đã ra quy định cụ thể như sau:

Quy định về điện nước khi thuê nhà trọ
Quy định về điện nước khi thuê nhà trọ

Đối với người thuê nhà trọ trên 12 tháng, có đăng ký giấy tạm trú, giá điện sẽ chia bậc thang 6 mức là: 1.549 đồng/kwh (từ 0-50kwh), 1.600 đồng/kwh (từ 51-100kwh), 1.858 đồng/kwh (từ 101 -200kwh), 2.340 đồng/kwh (từ 201-300kwh), 2,615 đồng/kwh (từ 301-400kwh), 2.701 đồng/ kwh (từ 401kwh trở lên).

Còn với những ai thuê nhà trọ dưới 12 tháng hay chưa kê khai đủ số lượng người dùng thì giá bán lẻ điện sẽ được tính trung bình là mức thứ 3: 1.858 đồng/kwh (chưa thuế GTGT)

Vậy nên khi thuê nhà trọ, bạn cứ căn cứ vào đây để có thể tính tiền điện cho hộ gia đình của mình. Nếu chủ nhà tính cao hơn so với quy định, hoặc tăng giá không có lý do và họ có khả năng bị phạt nặng đến 10.000.000 đồng.

Quy định về tiền nước

Mỗi địa phương sẽ có một cách tính tiền nước khác nhau. Dưới đây là các quy định giá nước tại Hà Nội và TP.HCM:

Cách tính giá nước tại TPHCM

Quyết định 103/2009/QĐ-UBND quy định, những người thuê nhà có thời hạn từ 12 tháng trở lên, thì mức giá nước sạch trong sinh hoạt sẽ là:

  • 5.300 đồng/m3 (nếu mỗi người sử dụng nhỏ hơn hoặc bằng 4m3/tháng)
  • 10.200 đồng/m3 (nếu mỗi người dùng từ trên 4m3 đến 6m3/tháng)
  • 1111.400 đồng/m3 (nếu mỗi người sử dụng hơn 6m3/tháng)

Cách tính giá nước tại Hà Nội

Với hợp đồng cho thuê nhà từ 12 tháng trở lên, người thuê nhà tại Hà Nội sẽ trả tiền nước theo Quyết định 38/2013/QĐ-UBND (cứ 04 người được tính là một hộ)

  • 5.973 đồng/m3 (với 10 m3 đầu tiên)
  • 7.052 đồng/m3 (Từ trên 10m3 đến 20m3)
  • 8.669 đồng/m3 (Từ trên 20m3 đến 30m3)
  • 15.929 đồng/m3 (Trên 30m3)

Thật tuyệt vời nếu như bạn đã nắm rõ những thông tin về luật cho thuê nhà trọ mới nhất. Trong trường hợp không may có xảy ra tranh chấp, bạn có thể tự tin dựa vào các hiểu biết của mình để bảo vệ quyền lợi của người thuê trọ.

Bạn có thể tham khảo thêm các bài viết khác tại đây:

  • Chuyển đến phòng trọ mới cần làm gì để không gặp vận xuôi
  • Dịch vụ chuyển phòng trọ giá rẻ tphcm
  • Có Cần Cúng Nhập Trạch khi Ở Nhà Trọ, Cách Cúng Khi Về Phòng Trọ Mới