Tước quân tịch là gì? Các trường hợp quân nhân bị tước quân tịch

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Tước quân tịch là gì?

Tước quân tịch (hay còn gọi là tước danh hiệu quân nhân) là việc quân nhân bị xóa tên khỏi danh sách quân nhân và tước quyền lợi mà bản thân quân nhân và gia đình được hưởng do có danh hiệu quân nhân đó.

Theo khoản 1, 2 Điều 10 Thông tư 16/2020/TT-BQP, tước danh hiệu quân nhân là một trong các hình thức kỷ luật đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ (gọi chung là quân nhân).

Tước quân tịch là gì? Các trường hợp quân nhân bị tước quân tịch

Tước quân tịch là gì? Các trường hợp quân nhân bị tước quân tịch (Hình từ Internet)

2. Các trường hợp quân nhân bị tước quân tịch

Chương II Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định về các trường hợp quân nhân bị tước quân tịch như sau:

(1) Chống mệnh lệnh

Không chấp hành mệnh lệnh hoặc không thực hiện nhiệm vụ khi người chỉ huy trực tiếp hoặc cấp có thẩm quyền giao mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự và thuộc một trong các trường hợp sau:

– Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

– Lôi kéo người khác tham gia;

– Trong sẵn sàng chiến đấu;

– Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm.

(2) Làm nhục, hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên

Dùng lời nói, hành động xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín, thân thể người chỉ huy hoặc cấp trên thuộc một trong các trường hợp sau:

– Là sĩ quan;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Lôi kéo người khác tham gia.

(3) Làm nhục hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới

Người chỉ huy hoặc cấp trên dùng lời nói hoặc có hành động xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, thân thể của cấp dưới thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

(4) Làm nhục, hành hung đồng đội

Dùng lời nói hoặc có hành động xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, thân thể đồng đội mà giữa họ không có quan hệ chỉ huy và phục tùng thuộc một trong các trường hợp sau:

– Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Lôi kéo người khác tham gia;

– Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;

– Gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.

(5) Đào ngũ

Tự ý rời khỏi đơn vị lần đầu quá 03 (ba) ngày đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; quá 07 (bảy) ngày đối với hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không thuộc các trường hợp được quy định tại Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) và thuộc một trong các trường hợp sau:

– Gây hậu quả nhưng chưa đến mức độ nghiêm trọng;

– Khi đang làm nhiệm vụ;

– Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;

– Lôi kéo người khác tham gia.

(6) Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự

Vô ý làm lộ bí mật hoặc làm mất tài liệu bí mật quân sự, bí mật Nhà nước nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự và thuộc một trong các trường hợp sau:

– Đã được nhắc nhở, chấn chỉnh nhưng thực hiện không nghiêm;

– Trong khu vực có tình hình an ninh chính trị mất ổn định;

– Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;

– Đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ.

(7) Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

Quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự sai quy định để xảy ra mất an toàn về người, vũ khí, trang bị, phương tiện, tài sản thuộc một trong các trường hợp sau:

– Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

– Là người có chuyên môn nghiệp vụ về vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự;

– Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm.

(9) Vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

Vô ý làm mất hoặc làm hư hỏng vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự thuộc một trong các trường hợp sau:

– Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

– Trong chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu;

– Không có biện pháp tích cực ngăn chặn;

(10) Chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm

Chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thuộc một trong các trường hợp sau:

– Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

– Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;

– Gây ảnh hưởng xấu đến đơn vị.

(11) Quấy nhiễu nhân dân

Khi tiếp xúc với nhân dân mà có hành vi đòi hỏi, yêu sách, quấy nhiễu, gây phiền hà, khó khăn, cản trở sinh hoạt bình thường của nhân dân hoặc xâm phạm đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, tài sản của nhân dân nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thuộc một trong các trường hợp sau:

– Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

– Lôi kéo người khác tham gia;

– Trong khu vực có chiến sự hoặc tình trạng khẩn cấp;

– Gây ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của Quân đội.

(12) Chiếm đoạt tài sản

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc dùng các thủ đoạn khác để chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, tổ chức, công dân có giá trị dưới 2.000.000 (hai triệu) đồng thuộc một trong các trường hợp sau:

– Lôi kéo người khác tham gia;

– Làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.

(13) Sử dụng trái phép chất ma túy

(14) Các hành vi vi phạm khác

Ngoài các hành vi vi phạm quy định tại Thông tư 16/2020/TT-BQP, nếu người vi phạm có hành vi vi phạm khác tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:

– Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

– Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;

– Biết sẽ gây hậu quả nhưng không có biện pháp ngăn chặn.

(15) Vi phạm pháp luật bị tòa án tuyên có tội và áp dụng hình phạt

Vi phạm pháp luật bị tòa tuyên án phạt tù và phải chấp hành hình phạt tại trại giam.

3. Các trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật đối với quân nhân

Điều 6 Thông tư 16/2020/TT-BQP quy định về các trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật như sau:

* Những trường hợp chưa xem xét kỷ luật đối với quân nhân:

– Trong thời gian nghỉ phép hằng năm, nghỉ theo chế độ;

– Trong thời gian điều trị có xác nhận của cơ sở quân y hoặc cơ sở y tế;

– Trong thời gian hưởng chế độ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng;

– Đang trong thời gian chờ kết quả giải quyết cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật.

* Những trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật đối với quân nhân:

– Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ quân đội;

– Vi phạm pháp luật nhà nước, điều lệnh, điều lệ Quân đội trong trường hợp phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết và do điều kiện bất khả kháng;

– Chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy cấp trên hoặc phân công nhiệm vụ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.

Văn Trọng