Kiến thức về thuế thu nhập doanh nghiệp và cách tính theo quy định năm 2019

Xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế, hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước ổn định và thực hiện phân phối thu nhập. Cùng bài viết sau đi tìm hiểu kiến thức về thuế thu nhập doanh nghiệp và cách tính theo quy định mới nhất.

1. Kiến thức cơ bản về thuế TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một công cụ quản lý quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập nhằm đảm bảo công bằng xã hội.

Tùy vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đề ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định, thì các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau với mức thuế khác nhau.

Thuế thu nhập doanh nghiệp được hình thành bởi 02 nguyên nhân chủ yếu sau:

– Bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội.

– Nhu cầu tài chính của Nhà nước cũng là nguyên nhân chính dẫn tới việc ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp.

Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (DN) là các tổ chức hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế bao gồm: DN được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; DN nước ngoài có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; các đơn vị sự nghiệp; tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; Tổ chức khác có hoạt động SXKD có thu nhập.

Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là các khoản thu nhập hợp pháp của DN, được chia làm 02 nhóm:

  1. Thu nhập từ hoạt động SXKD.
  2. Các thu nhập khác từ: Chuyển nhượng vốn; Chuyển nhượng bất động sản; Quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; Từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; Thu khoản nợ khó đòi, khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.

Theo pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam, đối tượng xác định nộp thuế được căn cứ trên cả 2 mối quan hệ: mối quan hệ quốc tịch và mối quan hệ lãnh thổ. Quy định này vừa đảm bảo sự công bằng, bình đẳng giữa các DN trong và ngoài nước trong quá trình thực hiện các hoạt động SXKD, đồng thời phù hợp với thông lệ quốc tế trong xu thế hội nhập.

>> Phần mềm kế toán của BRAVO hỗ trợ đắc lực cho kế toán doanh nghiệp vừa và lớn

2. Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung từ Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (KH&CN – nếu có), nhân với thuế suất.

Như vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019 phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN x Thuế suất thuế TNDN

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)

Theo Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức sau:

Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu – Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác

Lưu ý:

Trong đó, trích lập Quỹ phát triển KH&CN của DN là khoản quỹ nhằm tạo điều kiện và khuyến khích DN đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và đối mới công nghệ để tăng năng suất lao động và cải thiện hiệu quả kinh doanh. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định ưu đãi cho DN là được trích % trên thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển KH&CN của DN.

Căn cứ vào thu nhập thực tế và yêu cầu phát triển, hàng năm, DN tự quyết định mức trích lập Quỹ phát triển KH&CN rồi đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện.

Mức trích lập: Tối đa 10%.

Với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, theo Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC, thuế suất TNDN kể từ 01/01/2016 trở đi là 20%. Vậy năm 2019, mức thuế suất thuế TNDN là 20%.

Trường hợp, doanh nghiệp thực hiện hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì mức thuế suất là 32% đến 50% tùy theo từng dự án và từng cơ sở kinh doanh.

Mức thuế suất này sẽ khuyến khích cá nhân bỏ vốn ra tiến hành hoạt động SXKD và thực hiện hoàn chỉnh các quy định pháp luật về thuế. Ngoài ra, thể hiện sự công bằng giữa các chủ thể, thể hiện sự thống nhất trong việc truy thu thuế đối với tất cả các cơ sở kinh doanh nhằm tạo sự cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước trước sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế.

Hướng dẫn tính thu nhập chịu thuế

Để xác định được thu nhập chịu thuế, trước hết DN cần tính được doanh thu, chi phí được trừ và các khoản thu nhập khác.

Doanh thu tính thuế

Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ, tiền gia công, gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà DN được hưởng; không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền (theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC).

Các trường hợp doanh thu tính thuế gồm: – Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT: với DN nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thuế. – Doanh thu bao gồm cả thuế GTGT: với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. – Trường hợp DN hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì khoản doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.Top of Form

Bottom of Form

Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC có quy định DN được trừ mọi khoản chi phí nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: – Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động SXKD của DN.

– Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

– Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

>> Xem thêm: Hai khoản được trừ khi tính thuế TNDN tại khu công nghiệp

Thu nhập khác của doanh nghiệp

Quy định về thu nhập khác của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2019 được căn cứ theo Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC, cụ thể gồm: – Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán.

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

– Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.

– Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ.

– Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá…

Quy định về các khoản lỗ được kết chuyển

Theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp được phép chuyển lỗ liên tục không quá 05 năm. Sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ, thì DN chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo.

Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 05 năm được tính kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

Xác định lỗ và chuyển lỗ của doanh nghiệp

Theo Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, lỗ của doanh nghiệp được xác định là lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế. Đây là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.

3. Nơi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Nếu chỉ có trụ sở chính thì DN kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại cơ quan thuế nơi DN đặt trụ sở chính.

Với trường hợp DN có các cơ sở kinh doanh ngoài phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực truộc trung ương nơi DN đặt trụ sở chính thì ngoài việc nộp thuế tại nơi có trụ sở chính, DN còn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo một tỷ lệ nhất định trên chi phí tại cơ quan thuế nơi DN đặt cơ sở kinh doanh.

>> Xem thêm: Kiến thức: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp