Quy định về phụ cấp ưu đãi nghề đối với giáo viên đứng lớp

Cùng với sự chuyển biến tích cực về kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước thì giáo dục đang trở thành mối quan tâm hàng đầu. Đội ngũ nhà giáo là một trong những nhân tố đóng vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục của quốc gia, góp phần quan trọng trong việc đào tạo cho đất nước nguồn nhân lực chất lượng cao. Chính vì vậy, nhà nước ta luôn chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo cũng như có những chính sách sử dụng, đãi ngộ và bảo đảm các điều kiện cần thiết để nhà giáo có thể thực hiện được vai trò và trách nhiệm của mình. Cụ thể hóa điều này, pháp luật đã quy định cụ thể về chế độ phụ cấp ưu đãi dành cho nhà giáo.

1. Các trường hợp được hưởng phụ cấp ưu đãi nhà giáo:

Theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 244/2005/QĐ-TTG Về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập và hướng dẫn tại Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&DT-BNV-BTC, chế độ phụ cấp ưu đãi được áp dụng với những đối tượng sau:

– Thứ nhất, Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);

– Thứ hai, Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm;

– Thứ ba, đối tượng là những cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định.

Riêng đối tượng là nhà giáo thuộc biên chế trả lương trong cơ sở giáo dục công lập để được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nhà giáo cần phải được chuyển, xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP vào các ngạch viên chức ngành giáo dục và đào tạo (các ngạch có 2 chữ số đầu của mã số ngạch là 15) hoặc các hạng viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (các hạng có các kí tự đầu của mã số hạng là V.07).

cach-tinh-phu-cap-uu-dai-nghe-doi-voi-giao-vien-dung-lop

Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568

Lưu ý:

Không phải trong mọi thời điểm, những người đủ điều kiện hưởng phụ cấp ưu đãi dành cho nhà giáo đều được hưởng phụ cấp này. Chế độ phụ cấp ưu đãi sẽ không được tính trong các khoảng thời gian sau:

Xem thêm: Mức hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi dành cho giáo viên trực tiếp giảng dạy

– Một là, thời gian nhà giáo đi công tác, học tập ở nước ngoài nhưng hưởng 40% tiền lương theo quy định hoặc đi công tác, học tập ở trong nước nhưng không tham gia giảng dạy liên tục trên 3 tháng.

– Hai là, thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương từ 01 tháng trở lên hoặc nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định

– Ba là, thời gian nhà giáo bị đình chỉ giảng dạy.

2. Mức phụ cấp và cách tính mức hưởng phụ cấp ưu đãi nghề giáo viên:

Thứ nhất, về mức phụ cấp ưu đãi với nhà giáo

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định số 244/2005/QĐ-TTG và hướng dẫn tại Điểm 1 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&DT-BNV-BTC, mức hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi được xác định như sau:

– Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ nhà giáo giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm và nhà giáo dạy môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh);

doi-tuong-huong-phu-cap-uu-dai-nghe-giao

Luật sư tư vấn đối tượng hưởng phụ cấp ưu đãi nghề giáo: 1900.6568

Xem thêm: Quy định về định mức số tiết dạy của giáo viên trung học cơ sở

– Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;

– Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;

– Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng, trung học), trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và nhà giáo dạy môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề;

– Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng

– Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

Thứ hai, quy định về cách tính mức phụ cấp ưu đãi với nhà giáo hiện hành

Về cách tính đối với phụ cấp ưu đãi nhà giáo thì căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 244/2005/QĐ-TTG và hướng dẫn tại Điểm 2 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&DT-BNV-BTC, mức hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi được tính theo công thức như sau:

Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi.

Xem thêm: Quy định về định mức giờ dạy của giáo viên tổng phụ trách đội

Trong đó:

Mức lương tối thiểu chung làm căn cứ tính phụ cấp ưu đãi với nhà giáo được xác định theo từng thời kỳ:

– Từ 1/1/2020: 1.490.000 đồng/tháng.

– Từ1/7/2020: Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị quyết 86/2019/QH14 ngày 12/11/2019, mức lương cơ sở được thực hiện để tính từ ngày 1/7/2020 sẽ tăng từ 1.490.000 đồng lên 1.600.000 đồng.

3. Đối tượng nào được hưởng phụ cấp ưu đãi với nhà giáo?

Tóm tắt câu hỏi:

Đơn vị của tôi là Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên của huyện (đơn vị tôi sáp nhập từ trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm dạy nghề giới thiệu việc làm từ tháng 8/2016). Hiện nay, cán bộ quản lý của trung tâm là giám đốc và phó giám đốc của đơn vị tôi có đang trực tiếp tham gia giảng dạy theo số giờ quy định tại trung tâm. Vậy thì những đồng chí này có được hưởng phụ cấp ưu đãi dành cho nhà giáo hay không? Văn bản pháp luật nào đang quy định về vấn đề này?

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 244/2005/QĐ-TTG và hướng dẫn tại Mục I Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&DT-BNV-BTC, chế độ phụ cấp ưu đãi được áp dụng với những đối tượng sau:

Xem thêm: Chế độ giảm tiết dạy cho giáo viên nuôi con nhỏ dưới 12 tháng

“1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

a) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương, đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các trường, trung tâm, học viện thuộc cơ quan nhà nước, Đảng, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục công lập) được nhà nước cấp kinh phí hoạt động (bao gồm nguồn thu từ ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật);

b) Nhà giáo (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập làm nhiệm vụ tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm;

c) Cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương của các cơ sở giáo dục công lập, trực tiếp giảng dạy đủ số giờ theo quy định của cấp có thẩm quyền”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên của huyện là cơ sở giáo dục công lập và giám đốc, phó giám đốc của Trung tâm là cán bộ quản lý thuộc biên chế trả lương. Do đó, nếu giám đốc, phó giám đốc có trực tiếp giảng dạy tại trung tâm với đảm bảo đủ số giờ dạy theo quy định thì sẽ đủ điều kiện để hưởng phụ cấp ưu đãi dành cho nhà giáo.

4. Mức phụ cấp ưu đãi với nhà giáo được tính như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư! Tôi muốn hỏi một vấn đề như sau: Tôi là giảng viên đang công tác tại một trường cao đẳng của tỉnh Nghệ An. Hệ số lương hiện hưởng của tôi là 4.68, và phụ cấp chức vụ hiện tại của tôi là 0,6. Vậy tôi muốn biết phụ cấp ưu đãi nhà giáo đối với tôi được áp dụng như thế nào và mức hưởng của tôi ở thời điểm bây giờ là bao nhiêu?

Luật sư tư vấn:

Xem thêm: Thẩm quyền của Hiệu trưởng trong việc quản lý giáo viên trong trường

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định số 244/2005/QĐ-TTG và hướng dẫn tại Điểm 1 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&DT-BNV-BTC, mức hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi được xác định như sau:

“Điều 2. Mức phụ cấp và cách tính

1. Mức phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo được quy định như sau:

a) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ nhà giáo giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm và nhà giáo dạy môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh)”.

Căn cứ quy định trên và thông tin bạn cung cấp, trường hợp của bạn là nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy tại trường .cao đẳng. Do đó mức phụ cấp ưu đãi với nhà giáo mà bạn được hưởng là 25%.

Về cách tính đối với phụ cấp ưu đãi nhà giáo thì căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 244/2005/QĐ-TTG và hướng dẫn tại Điểm 2 Mục II Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&DT-BNV-BTC, mức hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi được tính theo công thức như sau:

Điều 2. Mức phụ cấp và cách tính

2. Cách tính

Xem thêm: Chế độ nghỉ hưu, nghỉ hưu trước tuổi dành cho giáo viên mới nhất năm 2022

Mức phụ cấp ưu đãi được hưởng = Mức lương tối thiểu chung x [hệ số lương theo ngạch, bậc hiện hưởng + hệ số .phụ cấp chức vụ lãnh đạo (nếu có) + % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)] x tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi”.

Với thông tin mà bạn đã cung cấp, bạn đang có hệ số lương là 4,68; phụ cấp chức vụ 0,6; mức lương tối thiểu theo quy định tại thời điểm hiện tại là 1.490.000 đồng. Như vậy, với mức hưởng phụ cấp ưu đãi 25%. Đồng thời thực hiện theo Nghị quyết 86/2019/QH14 ngày 12/11/2019, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1.490.000 đồng lên 1.600.000 đồng. Do đó, kể từ ngày 1/7/2020, mức phụ cấp của bạn sẽ được tăng lên như sau:

Phụ cấp ưu đãi = 1.600.000 x (4,68 +0,6) x 25% = 2.112.000 đồng