Rong kinh: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị

Rong kinh là thuật ngữ y học chỉ tình trạng chảy máu kéo dài bất thường trong thời kỳ kinh nguyệt, đây cũng được coi như biểu hiện của rối loạn kinh nguyệt.

Thế nào là rong kinh?

Thông thường một chu kỳ kinh nguyệt sẽ kéo dài từ 3-5 ngày, phụ nữ sẽ mất khoảng 50-80ml máu, khi bị rong kinh, thời gian có kinh sẽ kéo dài hơn 7 ngày và mất hơn 80ml máu.

Khi bị rong kinh kéo dài có thể gây thiếu máu, cơ thể mệt mỏi và báo động một vấn đề sức khỏe khác.

Dấu hiệu của rong kinh

Rong kinh sẽ bao gồm các dấu hiệu sau đây:

  • Ra máu nhiều trong thời kỳ kinh nguyệt, liên tục trong 7 ngày và phải thay nhiều băng vệ sinh mỗi giờ và tiếp diễn trong vài giờ liên tiếp
  • Sử dụng hai hoặc nhiều băng vệ sinh cùng lúc
  • Phải thay băng vệ sinh thường xuyên trong đêm do kinh nguyệt ra nhiều
  • Ra máu kéo dài hơn một tuần
  • Xuất hiện cục máu đông trong máu kinh
  • Cảm thấy mệt mỏi và khó thở, triệu chứng thiếu máu
  • Đau bụng dưới

Nguyên nhân rong kinh

Nguyên nhân phổ biến gây rong kinh bao gồm:

Sự mất cân bằng hormone

Trong một chu kỳ kinh nguyệt bình thường, sự cân bằng giữa hormone estrogen và progesterone sẽ điều chỉnh sự tích tụ của niêm mạc tử cung (nội mạc tử cung) bị bong ra trong chu kỳ kinh nguyệt.

Nếu mất cân bằng nội tiết tố, nội mạc tử cung sẽ phát triển quá mức và bị bong ra do chảy máu kinh nguyệt nặng.

Một số yếu tố gây mất cân bằng hormone bao gồm hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS), béo phì, kháng insulin và các vấn đề tuyến giáp.

Rối loạn chức năng buồng trứng

Nếu buồng trứng không giải phóng trứng (rụng trứng) trong chu kỳ kinh nguyệt, cơ thể người phụ nữ sẽ không sản xuất hormone progesterone như trong chu kỳ kinh nguyệt bình thường. Điều này dẫn đến mất cân bằng hormone và có thể dẫn đến rong kinh.

U xơ tử cung

Những khối u không ung thư (lành tính) của tử cung xuất hiện trong độ tuổi sinh sản của phụ nữ. U xơ tử cung có thể nặng hơn khi gây ra chảy máu kinh nguyệt bình thường hoặc kéo dài.

Polyp tử cung

Polyp có kích thước nhỏ, lành tính trên niêm mạc tử cung có thể gây chảy mong kinh nguyệt nặng và kéo dài.

Lạc nội mạc tử cung

Tình trạng này xảy ra khi các tuyến từ nội mạc tử cung xuất hiện bên trong cơ tử cung. Lạc nội mạc tử cung có thể gây chảy máu nặng và đau đớn cho người mắc.

Dụng cụ tử cung (DCTC)

Rong kinh là một tác dụng phụ thường gặp của việc sử dụng dụng cụ tử cung không có nội tiết tố để tránh thai.

Biến chứng thai kỳ

Ra máu khi mang thai có thể là biểu hiện của sảy thai hoặc nhau thai nằm ở vị trí bất thường.

Ung thư

Ung thư cổ tử cung và ung thư tử cung có thể gây chảy máu kinh nguyệt quá nhiều, đặc biệt khi bạn đã mãn kinh hoặc đã có kết quả xét nghiệm PAP bất thường trước đó.

Rối loạn chảy máu do di truyền

Một số rối loạn chảy máu – chẳng hạn như bệnh von Willebrand (thiếu yếu tố đông máu) – có thể gây chảy máu kinh nguyệt bất thường.

Sử dụng thuốc

Một số loại thuốc, bao gồm thuốc chống viêm, thuốc nội tiết tố như estrogen và progestin, thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin, Jantoven) hoặc enoxaparin (Lovenox) có thể gây chảy máu kinh nguyệt nặng hoặc kéo dài.

Do bệnh lý

Một số điều kiện y tế khác, bao gồm bệnh gan hoặc thận, có thể liên quan đến rong kinh.

Các yếu tố rủi ro khác

Trong một chu kỳ bình thường, việc phóng trứng ra khỏi buồng trứng sẽ kích thích sản xuất progesterone của cơ thể, hormone nữ chịu trách nhiệm cao nhất trong việc giữ chu kỳ đều đặn. Khi không có trứng được giải phóng, progesterone không đủ có thể gây chảy máu kinh nguyệt nặng.

Rong kinh ở trẻ vị thành niên thường là do anovulation (một rối loạn dyshormonal của chu kỳ kinh nguyệt, trong đó một quả trứng trưởng thành không thể rời khỏi buồng trứng).

Rong kinh ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản thường là do bệnh lý tử cung, bao gồm u xơ, polyp và lạc nội mạc tử cung. Tuy nhiên, các vấn đề khác, như ung thư tử cung, rối loạn chảy máu, tác dụng phụ của thuốc và bệnh gan hoặc thận có thể là yếu tố góp phần.

Biến chứng của rong kinh

Chảy máu kinh nguyệt quá nhiều hoặc kéo dài có thể dẫn đến các biến chứng khác bao gồm:

Thiếu máu

Rong kinh có thể gây thiếu máu, mất máu bằng cách giảm số lượng hồng cầu lưu thông. Số lượng tế bào hồng cầu lưu thông được đo bằng huyết sắc tố, một loại protein cho phép các tế bào hồng cầu mang oxy đến các mô.

Thiếu máu thiếu sắt xảy ra khi cơ thể bạn cố gắng bù đắp các tế bào hồng cầu bị mất bằng cách sử dụng sắt trong cơ thể để tạo ra nhiều huyết sắc tố, sau đó có thể mang oxy trên các tế bào hồng cầu.

Rong kinh có thể làm giảm nồng độ sắt đủ để tăng nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt.

Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm da nhợt nhạt, yếu và mệt mỏi. Mặc dù chế độ ăn uống đóng vai trò trong bệnh thiếu máu do thiếu sắt, nhưng vấn đề này rất phức tạp do kinh nguyệt nặng.

Đau dữ dội

Cùng với chảy máu kinh nguyệt nặng, bạn có thể bị đau bụng kinh. Đôi khi chuột rút liên quan đến rong kinh rất nghiêm trọng và cần đến bệnh viện.

Chẩn đoán rong kinh

Rong kinh có thể được chẩn đoán bằng các xét nghiệm sau:

Xét nghiệm máu

Một mẫu máu của bạn có thể được đánh giá thiếu sắt (thiếu máu) và các tình trạng khác, chẳng hạn như rối loạn tuyến giáp hoặc bất thường đông máu.

Xét nghiệm Pap

Trong xét nghiệm này, các tế bào từ cổ tử cung của bạn được thu thập và kiểm tra nhiễm trùng, viêm hoặc thay đổi có thể là ung thư hoặc có thể dẫn đến ung thư.

Sinh thiết nội mạc tử cung

Bác sĩ có thể lấy một mẫu mô từ bên trong tử cung để giải phẫu bệnh kiểm tra.

Siêu âm

Sử dụng sóng âm thanh để tạo ra hình ảnh của tử cung, buồng trứng và xương chậu

Chụp siêu âm

Một chất lỏng được tiêm qua một ống vào tử cung của bạn bằng âm đạo và cổ tử cung. Bác sĩ sau đó sử dụng siêu âm để tìm kiếm các vấn đề trong niêm mạc tử cung của bạn.

Điều trị rong kinh

Các lựa chọn điều trị trong giai đoạn nặng phụ thuộc vào hai yếu tố: nguyên nhân cơ bản và kế hoạch sinh con.

Chế độ ăn

Mặc dù chế độ ăn uống dinh dưỡng có thể không giúp chấm dứt tình trạng rong kinh nhưng có thể bổ sung dưỡng chất giúp cơ thể phụ nữ không bị suy nhược. Bạn có thể bổ sung các thực phẩm giàu chất sắt như các loại hạt, rau xanh, trứng và thịt… để chống thiếu máu.

Bổ sung sắt cho cơ thể

Để điều trị bệnh thiếu máu hiện có hoặc phòng ngừa, phụ nữ nên bổ sung sắt hoặc các chất giúp thúc đẩy cân bằng nội tiết tố và sức khỏe kinh nguyệt như phytoestrogen, estrogen.

Thuốc

Nếu bị rong kinh nặng và kéo dài, bác sĩ sẽ chỉ định bạn dùng thuốc để giảm mất máu như axit tranexamic để giảm đau, thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như ibuprofen hoặc naproxen (cũng để giảm lưu lượng); hoặc để cân bằng nội tiết tố như thuốc tránh thai, thuốc progesterone hoặc dụng cụ tử cung (DCTC).

Phẫu thuật

Nếu rong kinh do u xơ hoặc polyp có thể phải thực hiện phẫu thuật như giãn và nạo (D&C), thuyên tắc động mạch tử cung và cắt bỏ nội mạc tử cung…

Theo dõi fanpage của Bệnh viện Ða khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác: https://www.facebook.com/BenhvienHongNgoc/