Ngày Rằm có ý nghĩa gì trong Đạo Phật?

Ngày Rằm dưới góc độ tâm linh và khoa học

Theo quan niệm dân gian lưu truyền từ ngàn đời này, ngày Rằm là ngày ông bà tổ tiên, các vị thần về thăm con cháu, nhân gian vì đây là ngày trăng tròn. Con cháu nếu không thiết đãi, thắp hương cầu khấn là không phải phép, đắc tội với gia tiên tiền tổ, dễ gặp tai ương.

Còn theo lý giải khoa học, ngày Rằm hàng tháng (hay ngày Vọng) là ngày Mặt trăng và Trái đất gần như cùng nằm trên một đường thẳng. Các nghiên cứu về năng lượng cho thấy, vào ngày này một xung năng lượng đặc biệt được tạo ra có tác động xấu đến con người như tai nạn, bệnh tật…

Trong dân gian, người xưa thấy nhiều người gặp chuyện không may vào ngày này bị ám ảnh. Kể từ đó mà xuất hiện quan niệm lễ bái vào ngày này để tai qua nạn khỏi. Lâu dần nó trở thành trong tục, tập quán được truyền từ đời này sang đời khác.

Ý nghĩa ngày Rằm trong Đạo Phật

Theo Phật giáo, ngày Rằm tháng 4 Âm lịch (ngày Đại lễ Phật Đản) là ngày Phật tổ Thích Ca Mâu Ni ra đời. Ngày Rằm tháng 4 được xem là ngày đầu tiên trong năm của lịch nhà Phật.

Đến ngày Rằm tháng 5 đánh dấu sự kiện thánh tăng A-la-hán Mahinda bước chân lên đất Tích Lan, khai sáng không chỉ nền đạo truyền thống Nam tông.

Ngày Rằm tháng 6 âm lịch là ngày Đức Phật lần đầu thuyết pháp, kinh Chuyển Pháp Luân và lên cung trời Đâu Xuất để giảng luận A-tì-đàm cho thân mẫu và chư thiên, bảy năm sau ngày Thành Đạo. Rằm tháng 7 là ngày mà toàn thể chư tăng bắt đầu an cư kiết hạ. Rằm tháng 8 chư tăng an cư và nghiêm trì giới luật.

Ngày Rằm tháng 9 là ngày Đức Phật hoàn tất 3 tháng thuyết pháp giảng luận A-tì-đàm cho thân mẫu và chư thiên nghe; phái đoàn do tôn giả Mahà Arittha hướng dẫn về gặp vua A Dục để thỉnh cầu nhà vua cho phép A-la-hán Sanghamittà đến Tích Lan để khai sơn ni bộ tại đó. Đồng thời, rằm tháng 9 cũng là ngày Phật tương lai Di Lặc hạ sanh, lớn lên, ngài gia nhập tăng đoàn.

Ngày Rằm có ý nghĩa gì trong Đạo Phật?

Ngày Rằm tháng 10 là ngày Đức Phật gửi 60 vị A-la-hán đi khắp nơi để hoằng hóa Chân Lý. Đức Phật đến Uruvela để giảng pháp và thuyết phục ba anh em Ca Diếp cùng một ngàn tùy tùng của họ. Tôn giả Di Lặc được Đức Thích Ca thọ ký thành Phật, là vị Phật thứ năm trong hiện kiếp này.

Vào ngày Rằm tháng 11, A-la-hán Sanghamittà đặt chân đến Tích Lan, mang theo một chiết nhánh của cây Bồ Đề, nơi Đức Phật Thành Đạo tại Ấn Độ.

Ngày Rằm tháng 12 là ngày Đức Phật đến Tích Lan, lần đầu tiên sau 9 tháng Ngài Thành Đạo. Đến ngày Rằm tháng Giêng, theo truyền thống nguyên thủy của Phật giáo, đánh dấu sự kiện: Đức Phật tuyên bố trong ba tháng nữa, tức vào ngày rằm tháng tư, Ngài sẽ đại bát niết bàn.

Ngày Rằm tháng 2 là ngày Đức Phật hướng dẫn tăng đoàn trở về thành Ca-tỳ-la-vệ lần đầu tiên, để độ cho cha là vua Tịnh Phạn (Suddhodhana) đắc quả Nhập Lưu, và dắt La Hầu La xuất gia, sau đắc quả A-la-hán.

Ngày rằm tháng 3, Đức Phật đến Tích Lan lần thứ 2 và thuyết về nguyên tắc sống chung hòa bình, nhẫn nhục và từ bi cho hai chú cháu bộ tộc Nàgas đang tranh nhau ngai vàng.

Thứ tự hành lễ khi chùa ngày Rằm

Bên cạnh việc ăn mặc trang nhã, chuẩn bị lễ vật đúng quan điểm nhà Phật thì Phật tử cũng cần lưu ý về thứ tự hành lễ tại chùa:

Bước 1: Đặt lễ vật: Bạn thắp hương và tiến hành làm lễ ở ban thờ Đức Ông.

Bước 2: Sau đó, bạn đặt lễ vật mà bạn đã sắm, chuẩn bị trước lên hương án chính điện và thắp đèn nhang.

Bước 3: Đặt lễ xong thì bạn đi các ban thờ khác ở trong nhà Bái Đường để thắp nhang. Khi thắp nhang thì bạn cần dâng 3 hoặc 5 lễ. Nếu như chùa có điện thờ Mẫu, Tứ Phủ thì bạn đến đó để dâng hương và đặt lễ để cầu theo ý nguyện của bạn.

Bước 4: Sau đó tiến hành lễ ở nhà thờ Tổ (hay được gọi là nhà Hậu)

Bước 5: Sau khi đã thắp hương, khấn vái và làm lễ tạ để hạ lễ xong thì bạn tới phòng tiếp khách hoặc nhà trai giới để hỏi thăm trụ trì và các vị sư. Lúc này bạn có thể tùy tâm công đức của mình.

Trọn bộ văn khấn tại chùa ngày Rằm hàng tháng

VĂN KHẤN ĐỨC ÔNG

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

Kính lạy Đức Ông Tu Đạt Tôn Giả, Thập Bát Long Thần, Già Lam Chân Tể.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là……………………………………

Ngụ tại:…………………………………………….

Cùng cả gia đình thân tới cửa chùa trước điện Đức Ông, thành tâm kính lễ, (nếu có đang lễ vật thì khấn thêm “hiến dâng phẩm vật, kim ngân tịnh tài”), chúng con tâu lên Ngài Tu Đạt Tôn Giả từ cảnh trời cao soi xét.

Chúng con kính tâu lên Ngài Già Lam Chân Tể cai quản trong nội tự cùng các Thánh Chúng trong cảnh chùa đây.

Thiết nghĩ chúng con sinh nơi trần tục, nhiều sự lỗi lầm, hôm nay tỏ lòng thành kính, cúi xin Đức Ông thể đức hiếu sinh, rủ lòng tế độ che chở cho chúng con, ba tháng hè chín tháng đông, tiêu trừ bệnh tật tai ương, vui hưởng lộc tài may mắn, cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A-di-đà Phật (3 lần, 3 lạy)

VĂN KHẤN ĐỨC THÁNH HIỀN

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

Con cúi lạy Đức Thánh Hiền, Đại Thánh Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là……………………………………

Ngụ tại:……………………………………………..

Chúng con thành tâm tiến dâng lễ bạc, oản quả, hương hoa.

Cầu mong Tam Bảo chứng minh, Đức Thánh Hiền chứng giám, rủ lòng thương xót phù hộ cho con được mọi sự tốt lành, sức khỏe dồi dào, an ninh khang thái, gia đạo hưng long, thịnh vượng.

Cúi mong Ngài soi xét tâm thành, phù hộ cho gia đình chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Nam mô A-di-đà Phật (3 lần, 3 lạy)

VĂN KHẤN CẦU TÀI, CẦU LỘC, CẦU BÌNH AN Ở BAN TAM BẢO

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là……………………………………..

Ngụ tại:………………………………………………

Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng (nếu viết sớ đặt trên mâm lễ vật) lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo.

Chúng con xin dốc lòng kính lễ:

– Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.

– Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Sa Bà.

– Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.

– Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.

– Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần Chư Thiên Bồ Tát.

Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được ………………………. (công danh, tài lộc, giải hạn, bình an…).

Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai quan nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khoẻ, trên dưới thuận hoà an khang thịnh vượng.

Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy).

VĂN KHẤN BỒ TÁT QUAN THẾ ÂM

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

Nam mô Đại từ Đại bi Linh cảm Quán Thế Bồ Tát.

Kính lạy Đức Viên Thông giáo chủ thuỳ từ chứng giám.Chúng con có nghe Đức Phật dạy trong kinh Diệu Pháp Liên Hoa phẩm Phổ Môn rằng”Dù chỉ nghe tên Quán Thế Âm Hay dù chỉ thấy bức chân dung, Nhất tâm trì niệm hồng danh ấy,Thoát mọi hung tai, được cát tường”.

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..Tín chủ con là …Ngụ tại ….

Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Đại bi, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới toà sen hồng. Cúi xin Đức Đại Sỹ không rời bản nguyện chở che cứu vớt chúng con như mẹ hiền phù trì con đỏ. Nhờ nước dương chi, lòng trần cầu ân thanh tịnh, thiện nguyện nêu cao. Được ánh từ quang soi tỏ, khiến cho nghiệp trần nhẹ bớt, tâm đạo khai hoa, độ cho đệ tử cùng gia đình bốn mùa được chữ bình an, tám tiết khang ninh thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, gia đạo hưng long, mầm tai ương tiêu sạch làu làu, đường chính đạo thênh thang tiến bước. Cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô Quán Thế Âm Bồ-tát! (3 lần, 3 lạy).

Xem thêm: Rằm tháng 7 rơi vào giữa mùa dịch nên dâng hương thế nào cho phù hợp và an toàn nhất?