Hở van 2 lá 1/4: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Trong các mức độ hở van tim, hở van 2 lá 1/4 được xem là nhẹ nhất. Tuy chưa gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe nhưng nếu không được kiểm soát, bệnh có thể tiến triển nặng, gây suy tim.

ho-van-2-la-1-phan-4

“Giống như van một chiều trong hệ thống máy bơm nước, van tim của con người cũng như vậy. Van tim giúp máu lưu thông theo một chiều, máu từ tĩnh mạch về tim rồi từ tim đi ra động mạch mà không thể chảy theo chiều ngược lại. Nếu không có van tim, máu sẽ lưu thông hai chiều và tim không thể thực hiện sứ mệnh đẩy máu đi nuôi cơ thể”, BS.CKI Hoàng Thị Bình cho biết.

Trái tim có bốn buồng tim và 4 van tim, van hai lá, van ba lá, van động mạch chủ, van động mạch phổi. Trong khi tâm nhĩ phải được ngăn cách với tâm thất phải bởi van ba lá, thì tâm nhĩ trái được ngăn cách với tâm thất trái bởi van hai lá. Bất cứ tác động nào ảnh hưởng đến một trong các thành phần cấu trúc của van 2 lá cũng dẫn đến hiện tượng hở van.

Hở van 2 lá 1/4 là gì?

Hở van 2 lá 1/4 là tình trạng van 2 lá – một trong số các van tim – không đóng kín khi tim co bóp ở mức độ nhẹ. Van hai lá nối liền tâm nhĩ trái với tâm thất trái, giúp máu đi một chiều từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Bình thường khi van 2 lá mở, máu từ tâm nhĩ trái chảy xuống tâm thất trái. Khi tâm thất trái được bơm đầy máu, van 2 lá đóng lại để ngăn không cho máu chảy ngược về tâm nhĩ. Hở van hai lá xảy ra khi dòng máu chảy ngược từ tâm thất trái lên tâm nhĩ trái trong kỳ tâm thu.

Cấu trúc bộ máy van hai lá gồm vòng van, lá van, dây chằng và cơ nhú. Bất kỳ thành phần nào của bộ máy van hai lá bị tổn thương cũng gây ra tình trạng hở van. Do sự khác biệt về cơ chế tổn thương và phương pháp xử lý, hở van hai lá được phân ra gồm hở van hai lá cấp tính và hở van hai lá mạn tính. Trong đó, hở van hai lá cấp tính cần được can thiệp điều trị ngoại khoa sớm. (1)

Hở van hai lá lâu dài gây giãn nhĩ trái, thất trái, dẫn đến suy tim, rối loạn nhịp. Bệnh hở van tim 2 lá có thể xảy ra song song cùng lúc với hẹp van 2 lá.

Hở van 2 lá được chia thành 4 độ:

  • Hở van 2 lá 1/4
  • Hở van 2 lá 2/4
  • Hở van 2 lá 3/4
  • Hở van 2 lá 4/4

Trong đó, hở van tim 2 lá 1/4 là tình trạng nhẹ nhất. Người bệnh chỉ cần theo dõi, tái khám định kỳ, ngoại trừ việc hở van tim là biến chứng của những bệnh lý khác gây ra như thấp tim, nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim…

Nguyên nhân gây hở van hai lá 1/4

Nguyên nhân gây hở van hai lá 1/4 có thể cấp tính hay mạn tính.

Nguyên nhân cấp tính

Gây ra do thủng, rách van, đứt dây chằng, thường gặp trong viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim cấp, thấp tim cấp, thoái hóa van, chấn thương,…

Nguyên nhân mạn tính

  • Bệnh van hậu thấp: xảy ra ở các nước đang phát triển, nơi điều kiện vệ sinh, chăm sóc y tế chưa hoàn chỉnh.
  • Bệnh lý thoái hóa van: thường xảy ra ở người lớn tuổi do giãn hoặc đứt dây chằng giữ lá van.
  • Sa van 2 lá.
  • Vôi hóa vòng van 2 lá: thường gặp ở người cao tuổi, có bệnh lý xơ vữa động mạch.
  • Bệnh động mạch vành mạn: do rối loạn vận động thất trái, thất trái co bóp không đồng bộ, giãn thất trái gây giãn vòng van 2 lá hoặc kéo căng dây chằng, di lệch vị trí cơ nhú,…
  • Bệnh cơ tim như bệnh cơ tim phì đại, bệnh cơ tim giãn nở hay bệnh cơ tim hạn chế.
  • Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
  • Bất thường van 2 lá bẩm sinh như trong bệnh kênh nhĩ thất toàn phần, van 2 lá hình dù…

Triệu chứng hở van hai lá 1/4

Theo BS.CKI Hoàng Thị Bình, thông thường hở van hai lá mức độ nhẹ sẽ không biểu hiện triệu chứng đặc trưng, chỉ một số người bị khó thở, tức ngực, mệt mỏi khi gắng sức. Vì thế, người bệnh thường không biết mình mắc bệnh trong nhiều năm. Bệnh cũng có khả năng không tiến triển thêm. (2)

dau-hieu

Phương pháp chẩn đoán hở van tim 2 lá 1/4

Siêu âm tim đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán hở van hai lá, là phương pháp xác định cơ chế, nguyên nhân, định lượng mức độ nghiêm trọng và tác động của hở van 2 lá lên tâm thất trái. Dựa trên những dữ liệu hình ảnh, bác sĩ sẽ xác định tiên lượng, thời gian can thiệp phẫu thuật và tính khả thi của quá trình điều trị. (3)

Các cận lâm sàng cần làm để chẩn đoán:

  • Điện tâm đồ: phát hiện rối loạn nhịp như ngoại tâm thu, rung nhĩ, giãn thất trái, nhĩ trái.
  • Chụp X-quang tim-phổi: giúp xác định bóng tim to, sung huyết phổi, hoặc tràn dịch màng phổi khi có suy tim.
  • Siêu âm tim qua thành ngực:chẩn đoán xác định hở van, mức độ nặng, nguyên nhân, cơ chế hở van, kích thước các buồng tim, chức năng tim và áp lực động mạch phổi. Siêu âm tim giúp hướng dẫn điều trị và can thiệp.
  • Siêu âm tim qua thực quản: trong một số trường hợp tìm rối loạn chức năng van nhân tạo, sút van, rách van, đứt dây chằng, tìm nốt sùi hay ổ apxe trong viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.
  • Chụp CT tim: ngày nay được chỉ định phổ biến khi nghi ngờ hở van 2 lá do bệnh mạch vành hoặc bệnh nhân trước phẫu thuật van tim nhưng có nguy cơ mắc bệnh mạch vành thấp.
  • Chụp cộng hưởng từ tim (MRI): trên thực tế ít sử dụng trong chẩn đoán bệnh van tim, trừ trường hợp nghi ngờ hở van tim do bệnh lý cơ tim.

Hở van tim 2 lá 1/4 có nguy hiểm không?

Bác sĩ Hoàng Thị Bình cho biết, hở van 2 lá 1/4 không gây nguy hiểm đến sức khỏe, không có biến chứng nghiêm trọng. Tuy nhiên, cần theo dõi định kỳ mỗi 6 tháng đến 1 năm, thay đổi lối sống tốt cho tim mạch, điều trị các bệnh lý nội khoa khác đi kèm (nếu có).

Cách phòng tránh và điều trị hở van tim 2 lá 1/4

Lối sống lành mạnh, duy trì thói quen tập thể dục, ăn uống khoa học… cũng có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa và điều trị hở van hai lá nói chúng và hở van hai lá 1/4 nói riêng. Một số điểm cần lưu ý là:

  • Kiểm tra huyết áp thường xuyên, tốt nhất nên giữ huyết áp <130/80 mmHg (đối với người dưới 65 tuổi) hoặc <140/90 mmHg (đối với người trên 65 tuổi).
  • Tập thể dục nhẹ nhàng, đi bộ, yoga, ngồi thiền, tập thái cực quyền, tránh làm việc nặng.
  • Duy trì tiêm vắc xin phòng bệnh cúm hằng năm và viêm phổi phế cầu .
  • Giữ vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, vệ sinh răng miệng, khám răng định kỳ mỗi 6 tháng để tránh bị viêm nội tâm mạc.
  • Ăn đầy đủ dinh dưỡng, rau xanh, giàu chất xơ, thực phẩm ít chất béo, ít muối, đường.
  • Thường xuyên khám sức khỏe nhằm theo dõi tiến triển và phát hiện sớm nguy cơ.

Cách chăm sóc người bệnh hở van 2 lá 1/4

Sinh hoạt/lối sống

  • Hoạt động thể lực nhẹ nhàng, đều đặn. Tránh vận động nặng, quá sức.
  • Tránh tập luyện ngoài trời khi thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh.
  • Kiểm soát cân nặng nếu dư cân hoặc béo phì.
  • Không uống rượu bia, không hút thuốc lá và các chất gây nghiện.
  • Cần mang theo thuốc và các giấy tờ liên quan tới bệnh tật… khi đi xa.
  • Không được tự ý bỏ thuốc, tuân thủ sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Người bị hở van 2 lá nên ăn gì?

  • Ăn đủ chất dinh dưỡng và vitamin, tăng cường chất xơ, các loại rau xanh, củ, quả.
  • Đa dạng các loại cá ít nhất hai lần một tuần, đặc biệt là cá có chứa axit béo omega-3 như cá hồi, cá trích.
  • Lựa chọn thực phẩm có chứa loại carb cần thiết như khoai lang, gạo lứt, bột yến mạch, hạt quinoa… nhằm bổ sung chất xơ và kiểm soát lượng đường trong máu.
  • Cần bổ sung thực phẩm tốt cho tim mạch như ngũ cốc, đậu nành, rau xanh, cá, nấm…

Người bị hở van hai lá kiêng ăn gì?

  • Không ăn thực phẩm chứa béo bão hòa: chất béo bão hòa thường có trong đồ chiên rán, mỡ động vật, dầu dừa, dầu cọ…, đây những thực phẩm làm tăng cholesterol máu, tăng nguy cơ xơ vữa mạch, là gánh nặng cho các mạch máu và tim, tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ.
  • Không ăn mặn: muối và đồ ăn mặn làm tăng nguy cơ cao huyết áp. Khi huyết áp tăng, áp lực tim cũng tăng theo, khiến tình trạng hở van nặng thêm. Người hở van tim 2 lá chỉ nên tiêu thụ 2-4g muối/ngày. Không ăn đồ ăn chế biến sẵn, không ăn thực phẩm ướp muối như cải chua, dưa chua…
  • Không ăn đồ ngọt và chất kích thích: trà, cà phê và đồ ngọt thường chứa caffeine, kích thích hệ thần kinh gây cảm giác hồi hộp, tim đập nhanh, làm chậm quá trình vận chuyển máu khiến bệnh van tim trở nên nặng hơn.
  • Không sử dụng đồ uống có cồn: rượu, bia là nguyên nhân làm suy giảm chức năng tim, tăng nguy cơ viêm cơ tim, tổn thương cơ tim.

Các câu hỏi thường gặp khi bị hở van 2 lá 1/4

tu-van

1. Hở van tim 2 lá 1/4 có sinh con được không?

Người bị hở van 2 lá ¼ vẫn có thể sinh con. Tuy vậy, cần kiểm tra sức khỏe và tìm hiểu kiến thức tim mạch trước khi mang thai để có đánh giá chính xác và nhận được lời khuyên phù hợp từ bác sĩ. Trong quá trình mang thai, thai phụ cũng cần được theo dõi thai và tình trạng sức khỏe thường xuyên, đảm bảo chế độ vận động, dinh dưỡng hợp lý.

2. Hở van 2 lá có di truyền không?

Hầu hết các bệnh lý tim đều không di truyền. Tuy nhiên cũng giống như các bệnh liên quan đến vấn đề tim mạch khác, hở van hai lá có thể chịu ảnh hưởng bởi yếu tố gia đình. Điều này có đồng nghĩa nếu như trong gia đình có người mắc bệnh, những người trong gia đình cần chú trọng các vấn đề chăm sóc sức khỏe, thay đổi lối sống và khám sức khỏe tổng quát thường xuyên.

3. Hút thuốc có ảnh hưởng đến van tim 2 lá bị hở không?

Khói thuốc có rất nhiều chất độc như nicotin, cyanid, formaldehyt… Hút thuốc lá không những làm tăng cơ mắc bệnh lý răng miệng, bệnh lý đường ruột, giảm khả năng tình dục… mà còn tăng nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch, đột quỵ, ung thư.

Trung tâm Tim mạch là một trong những trung tâm mũi nhọn của Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệm như PGS.TS.BS Phạm Nguyễn Vinh, PGS.TS.BS Nguyễn Thị Bạch Yến, BS Nguyễn Minh Trí Viên (cố vấn phẫu thuật tim), TS.BS Trần Văn Hùng, TS.BS Nguyễn Anh Dũng, BSCKII Huỳnh Ngọc Long, ThS.BS Huỳnh Thanh Kiều, BSCKI Vũ Năng Phúc, TS.BS Nguyễn Thị Duyên, TS.BS Lê Thị Thanh Hằng, BS Nguyễn Đức Hưng, BS Nguyễn Phạm Thùy Linh, BS.CKI Phạm Thục Minh Thủy, ThS.BS Huỳnh Khiêm Huy, BS.CKII Võ Ngọc Cẩm, ThS.BS Nguyễn Khiêm Thao, BS.CKI Hoàng Thị Bình, ThS.BS Nguyễn Quốc Khánh… không ngừng cập nhật và ứng dụng những tiến bộ mới trong chẩn đoán và điều trị hiệu quả các bệnh lý tim mạch.

Hở van 2 lá 1/4 không phải tình trạng nghiêm trọng đến mức gây ra biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe. Tuy vậy, người bệnh không nên chủ quan mà cần tái khám định kỳ, theo dõi các triệu chứng bệnh nếu có để kiểm soát tốt bệnh tình và ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng thêm.